NWSPIBanner
TamThu

powered by FreeFind
Liên lạc với chúng tôi (bấm vào icon)
Skype
Skype Me™!
Yahoo Messenger
YM message
E-Mail
E-mail
Nhắn tin: 0903 739 920
Pro MRI
Chi tiết bên dưới trong khung này
Ad1

Ad2

Ad3

Ad4

Ad5

Ad6

Ad7

Ad8

English Home Page


Trang chủ


Tóm tắt thông tin


Hướng dẫn cho bệnh nhân


Máy tạo nhịp tim


Điều trị suy tim bằng máy tạo nhịp


Máy tạo nhịp tạm thời


Máy phá rung tự động


Máy thăm do điện sinh lư tim


Cẩm nang cho bệnh nhân


Máy dự đoán đột tử


Danh mục website


Liên lạc:
lienlac@
tamthuvn.
com

Tủ sách tư liệu khoa học
Trang dành cho bác sĩ tim mạch

Các bộ máy điều trị nhịp tim
tương thích cộng hưởng từ
tại HRS2013

Các bộ máy MRc

Vào thời điểm đầu tháng 6, 2013, khi bài này được soạn th́ các công ty sản xuất các máy điều trị nhịp tim được cung cấp cho BN ở VN có các bộ máy sau đây tương thích cộng hưởng từ (MR conditional, MRc)
  • Biotronik: 
    • bộ máy tạo nhịp S/SR/D/DR, dây vít xoắn 7F và 6F, dây mỏ neo 6F
    • bộ máy điều trị suy tim CRTP với dây thất trái 5,8F.
    • bộ máy phá rung 1/2/3 buồng với dây điện cực sốc vít xoắn 8F.
    • tất cả các điện cực tạo nhịp đều có lớp phủ fractal Iridium giúp giảm sóng tạo tác và tăng biên độ sóng phản ứng.
  • Medtronic: bộ máy tạo nhịp DR, dây vít xoắn 8F, dây mỏ neo 7F
    • tất cả các điện cực tạo nhịp đều có lớp phủ TiN giảm sóng tạo tác
  • St Jude: bộ máy tạo nhịp SR/DR, dây vít xoắn 8F
    • tất cả các điện cực tạo nhịp đều có lớp phủ TiN giảm sóng tạo tác

Capsure coating
Cấu tạo platinized porous electrode bên ngoài điện cực 5076.
Các tài liệu không nêu rơ, nhưng h́nh như dây 5076 dùng cấu tạo ở giữa.
Sóng tạo tác do các điện cực platinized porous electrode cao.

LeadFractal
Lớp phủ fractal TiN đă từng được Cty Biotronik dùng.
Các điện cực St Jude thường có lớp phủ TiN (Titanium Nitride).
Một số các điện cực St Jude  có lớp phủ fractal TiN. 
Không biết fractal TiN của St Jude có phải như trong h́nh bên trên?

Fractal2
Lớp phủ Iridium fractal đang được Cty Biotronik dùng bên ngoài các điện cực.
Nhờ tăng diện tích giao diện  cả 1000 lần, các sóng tạo tác giảm nhiều,
cùng lúc biên độ sóng phản ứng tăng.

Tại HRS 2012 đă có bài so sánh các dây điện cực vít xoắn của cả 3 công ty. Các dây điện cực các Cty Medtronic và St Jude, với thiết kế mới, đă tỏ ra cứng hơn các thế hệ trước (không MRc) nên có xác suất sút dây và thủng tim cao hơn. Dây của Biotronik, v́ nói chung là từ thiết kế dây thế hệ trước (không MRc) nên đă không có sự cố đáng kể.

Mới đây, ngày 21/5/2013, Cty Medtronic đă có thống báo là dây vít xoắn CapsureFix Novus 5076, 7F, đă nhận được chứng nhận CE MRc. Đây là dây trước đây Cty Medtronic dùng để so sánh với dây 5086MRI đă được thiết kế để đạt MRc và trong các tài liệu của Cty Medtronic dây 5086MRI thường được đề cao hơn dây 5076! Với dây 5076 Cty Medtronic bây giờ có dây vít xoắn 7F!  Đây cũng là bằng chứng cụ thể là không nhất thiết phải thiết kế một dây MRc mới hoàn toàn, mà nên t́m xem các dây trước đây có đạt MRc không! Đây là con đường Cty Biotronik đă chọn từ lúc đầu! Boston Scientific cũng đă chọn đường này. Kế đến Cty Medtronic đă theo con đường này với dây 4074/4574 và mới đây với dây 5076!

Chúng tôi nghĩ là với dây 5076 mềm hơn và nhỏ hơn (chi cần kim chọc 7F), có ai sẽ tiếp tục dùng dây 5086MRI? Yếu điểm của dây 5076, v́ là thế hệ năm 2000 nên không có lớp phủ làm giảm sóng tạo tác phân cực (polarization artifact). Do đó chương tŕnh điều chỉnh tự động biên độ xung thất sẽ không hoạt động tốt, sẽ đưa đến nhiều BN mang máy tạo nhịp cao cấp MRc mà lại tạo nhịp ở mức 5V trong khi ngưỡng tạo nhịp, khi được BS kiểm tra, th́ rất thấp, <1V ... v́ sóng tạo tác do loại điện cực này tạo nên quá cao, lấn áp sóng phản ứng (evoked response). Dây 4074, thế hệ 2002, có lớp phủ TiN giúp giảm sóng tạo tác khi tạo nhịp ở thất, nhưng dây mỏ neo thường không được các BS sử dụng. Dây 5086MRI có lớp phủ TiN để giảm sóng tạo tác. Như vậy là đối với các máy tạo nhịp, dây 5076 là một bước lùi về phương diện dùng biên độ xung thấp, tiết kiệm pin. BN khi khám phá ra dây 5076 là thế hệ 2000, sẽ rất thất vọng khi dây này được dùng chung với một máy cao cấp hiện đại nhất của công ty! Giống như mua xe Mercedes cao cấp đời mới mà được cung cấp với lốp xe to (... dây 5086 MRI dùng kim chọc 8F) hoặc lốp xe bias ply (lốp bố chéo, thường chỉ dùng với các xe việt dă, cross country vehicle ... dây 5076 thế hệ 2000), không phải lốp radial chuẩn (... dây nhỏ 7F hoặc 6F với lớp phủ trên điện cục để giảm sóng tạo tác), nên không chạy được tốt!

Chúng tôi nghĩ là trong nay mai Cty Medtronic lại phải ra thêm một dây điện cực MRc tương tự dây 5076, hoặc nhỏ hơn, với lớp phủ TiN trên các điện cực. 

SJ Designed specifically for MRIVào thời điểm đầu tháng 6, 2013, chỉ c̣n duy nhất Cty St Jude là chỉ có thể cung cấp dây được thiết kế để đạt MRc, to (8F) và cứng hơn các dây trước đây. Dây này cũng có thể là một trở ngại cho BN trong tương lai, như sẽ được bàn dưới đây. Về lâu dài, chúng tôi nghĩ dây Tendril MRI sẽ chịu chung số phận với dây Medtronic 5086MRI v́ to và cứng!


HRS2013

MRI LabelĐă có 13-14 ca tử vong khi BN chụp MRI. Nhưng đây là những trường hợp BN không được theo dơi chặt chẻ. Từ các báo cáo này đă có chống chỉ định chụp MRI trong các BN mang máy điều trị nhịp tim (máy tạo nhịp, máy phá rung). Nhưng các nghiên cứu gần đây với các máy thế hệ sau năm 2000 có kết quả là BN có thể được chụp MRI an toàn nếu máy đă được điều chỉnh với các chương tŕnh đặc biệt để chụp MRI. Nazarian (John Hopkins, Baltimore, USA) có báo cáo về kinh nghiệm chúp MRI >1000 BN mang máy tạo nhịp (54%) và phá rung (46%) b́nh thường, không có giới hạn ǵ trong chụp MRI 1,5T, kể cả vùng ngực. Có những thay đổi nhỏ trong các số liệu của BN giữa trước và sau khi chụp MRI, <20%. Chụp MRI vùng ngực không có tăng mức sự kiện đáng kể. Mức sự cố thấp: 0,7% máy bị lập lại (reset) do nhiễu, và một số BN bị ức chế tạo nhịp.
Magna Safe là một nghiên cứu về MRI với các BN mang máy b́nh thường, không MRc. Đă có 600 BN đă được chụp MRI (ngoài vùng ngực) 1,5T an toàn không có sự cố nào cả. Tuy nhiên cũng cần nên nhắc lại là các máy phải được điều chỉnh với một chương tŕnh an toàn MRI. Không thể chụp an toàn BN mang máy đang hoạt động b́nh thường.

thoracic ảtifactVề phương diện hiệu quả MRI khi chụp vùng ngực th́ Sasaki (Circulation, 2011) đă có báo cáo về mức tạo tác. Nói chung th́ vùng bị nhiều bóng tạo tác (imaging artifact) là vùng phía trước. Múc tạo tác sẽ giảm với độ xa cách điểm cấy máy điều trị nhịp tim. Do đó đă có đề nghị là đế giảm mức tạo tác khi chụp MRI tim, nên cấy máy ở bên vai phải. Điều này có thể áp dụng cho máy tạo nhịp, nhưng không khó có thể áp dụng cho máy phá rung và máy điều trị suy tim.
Mức tạo tác sẽ trầm trọng hơn với MRI 3 Tesla, so với 1,5 Tesla.

Đă có nhiều nghiên cứu về sự an toàn chụp MRI với các máy của cả 3 công ty đang cung cấp máy MRc ở VN. Không có sự cố ǵ với các máy MRc này.

MRI effect
Jung, HRS 2013. Các sự kiện có thể xảy ra với MRI.

Trong bản các sự kiện có thể xải ra khi chụp MRI ở trên, đại đa số liên quan đến máy. Các công ty sản xuất đều hiểu và có thể xử lư được các sụ kiện này. Chỉ duy "lead tip heating " (tăng nhiệt độ ở đầu dây) là liên quan đến dây điện cực và là vấn đề khó giải quyết nhất.

Trong khi 2 công ty Medtronic và Biotronik dùng thiết kế kinh điển dây điện cực, Cty St Jude đă thêm một bộ lọc ở đầu dây điện cực.

SJ filter
Jung, HRS 2013. Bộ lọc trong đầu dây SJ Tendril MRI

Bộ lọc này là lư do tại sao dây Tendril MRI có thân 6.6F mà cần dùng kim chọc 8F. Bên lề, một số BS quan tâm
  • Làm sao kiểm tra là bộ lọc vẫn c̣n hoạt động tốt, sau vài năm trong tĩnh mạch? Với thiết kế kinh điển th́ hoặc dây hoạt động được, hoặc dây đứt. Với bộ lọc, dây có thể tạo nhịp tốt, nhưng chức năng ép sóng 64 Mhz bị hư.  Nếu bộ lọc hư th́ hậu quả với BN ra sao khi chụp MRI?
  • Nhờ bộ lọc ép các sóng 64 MHz, là sóng RF trong máy MRI, nên Cty St Jude có thể chịu được mức SAR (Specific Absorption Rate, mức hấp thụ riêng) lên đến 4 W/Kg, thay v́ 2W/Kg trong các máy các công ty khác. Tuy nhiên có ư kiến là nếu chụp lâu hơn ở 2W/Kg th́ cũng có thể có được các h́nh sắc sảo như với 4W/Kg.
  • Nếu nh́n về tương lai, máy MRI 3 Tesla sẽ thay thế máy MRI 1,5 T hiện nay. Với tần số Larmor tăng  theo tỷ lệ thuận (directly proportional) với mức từ trường, sóng RF với máy 3 T sẽ là ở tần số 128 MHz. Ở tần số đó, với thiết kế dây điện cực kinh điển, th́ ḍng điện sẽ bị ép xuống 1/2 (so với ḍng điện cùng năng suất ở 64 MHz). Với bộ lọc trong dây SJ, th́ sóng 128 MHz sẽ không bị ép (theo biểu đồ ở trên)... nên sẽ tạo ḍng điện rất cao, đưa đến mức tăng nhiệt độ cao ở đầu dây? Như vậy các BN cấy dây SJ sẽ bị chống chỉ định chụp MRI 3T ngay cả với máy tạo nhịp được thiết kế cho 3T?
Các BS đầu ngành đă giải thích giới hạn hiện nay trong các máy MRc "phải chờ 6 tuần sau khi cấy dây mới được chụp MRI". Lư do không phải là sợ dây sẽ bị từ trường làm lệch, mà chỉ là trong các nghiên cứu, các BS muốn biết chắc là các sự thay đổi là do chụp MRI, chớ không phải v́ lư do khâc. Theo kinh nghiệm các BS th́ dây điện cực có tỷ lệ 4% sút trong tháng đầu sau khi cấy. Như vậy giới hạn 6 tuần này không có liên quan đến chụp MRI, và thật ra không cần thiết. Đây chỉ là một điều kiện để tham gia chương tŕnh nghiên cứu!

Các BS trong nhóm duyệt xét đơn FDA xin lưu hành máy Medtronic Revo (tương đương với máy EnRhythm MRI , thế hệ máy MRc đầu tiên - sau đó c̣n có Advisa/Ensura), có cho biết là lúc đầu FDA đặt tiêu chuẩn là mức tăng nhiệt độ ở đầu dây điện cực giới hạn 2°C. Cty Medtronic đă tŕnh kết quả là nhiệt độ có thể tăng lên đến 8°C mà không có đưa đến tổn thương cơ tim. FDA cuối cùng đă chấp nhận mức tăng nhiệt độ đến 8°C.

Về câu hỏi là có cần cấy máy MRc mặc dù cho tới nay các chương tŕnh nghiên cứu với các bộ máy thế hệ sau năm 2000 không MRc có kêt quả tốt, th́ câu trả lời là nên cấy máy MRc, v́ việc điều chỉnh các máy MRc dễ làm hơn là với máy không MRc. Nếu lỡ điều chinh không dúng bới các máy không MRc, hậu quả có thể tai hại! Ngoài ra các BS MRI cũng rất ngại khi BN có máy mà hiện nay vẫn có chống chỉ định chụp MRI.
Trong các chương tŕnh nghiên cứu chụp MRI với máy b́nh thường, BS nhịp đă phải ở lại pḥng MRI trong cả thời gian chụp MRI, có thể lên đến 45 phút, để theo dơi BN và gián tiếp chịu trách nhiệm cho BS MRI! Với máy MRc, BN chỉ cần đến khoa tim mạch bật lên chương tŕnh MRI rồi có thể đi chụp MRI. Sau đó trở lại khoa tim mạch để lập lại chương tŕnh của máy trước đó. Với BN mang máy ICD MRc, có thể cần phải có BS nhịp trong pḥng MRI, v́ chương tŕnh MRI trong máy đă khóa lại các điều trị loạn nhịp nhanh, nên cần phải có BS nhịp theo dơi và có thể cần phải có máy sốc ngoài da để sẵn gần pḥng MRI.

MRI actuatorCty St Jude có cái actuator, một thiết bị nhỏ để chuyển chương tŕnh máy tạo nhip Accent MRI từ b́nh thường sang chương tŕnh MRI và ngược lại.
Bên lề, các BS tim mạch quan tâm là BS MRI sẽ không chịu sử dụng actuator này v́ như vậy trách nhiệm sẽ quy về BS MRI nếu lỡ BN có sự cố ǵ khi chụp MRI, v́ BS MRI đâu có hiểu rơ bệnh tim của BN! Suy nghĩ là nếu BS MRI dùng Actuator thay đổi chương tŕnh trong máy tạo nhịp, th́ BS MRI sẽ là người chịu trách nhiệm khi có sự cố, nhiều khi không phải do chụp MRI! Do đó chụp MRI các BN mang máy điều trị nhịp tim chỉ có thể thực hiện ở BV có khoa tim mạch có máy chương tŕnh có thể điều chỉnh máy được. Hoặc phải mời BS tim mạch có kinh nghiệm cấy máy từ BV khác qua phụ ca MRI. Kỹ thuật viên công ty máy tạo nhịp có thể phụ BS tim mạch, nhưng KTV chỉ có thể điều chinh máy dưới sự chỉ đạo của BS tim mạch.

Về vấn đề có nên cấy máy MRc hay không, Bs Oto (Ankara, Turkey) có các ư kiến dưới đây
MRc for everyone
Oto, HRS2013. Nếu không phải v́ lư do kinh tế, nên cấy máy MRc!

What to implant?
Oto, HRS 2013. Các BS có 3 chọn lựa. 1. cấy bộ máy MRc. 2.Tối thiểu nên cấy dây MRc!.
3. không cấy máy MRc.

<85 yr MRc
Oto, HRS 2013. BN <85 tuổi, không có chống chỉ định, nên cấy máy MRc.

Về tương lai, th́ BS Berger (John Hopkins U, Baltimore, USA) có cho biết thông tin là cơ quan FDA (USA) để nghị điều kiện cấp giấy phép lưu hành một máy phá rung MRc: sẽ đ̣i hỏi một chương tŕnh nghiên cứu PMA (Pre-Market Approval) trước khi cấp giấy phép lưu hành, với 1500 BN được theo dơi 2 năm. Sau đó sẽ cần theo dơi 2500 BN trong ṿng 5 năm. Đây là những chương tŕnh nghiên cứu rất tốn kém, sẽ giới hạn sự tham gia của các công ty ở thị trường Mỹ. Do đó có thể trong tương lai gần đây, các máy phá rung MRc chỉ sẽ có ở châu Âu thôi!

Có 3 báo cáo về sự cố sút dây và thủng tim với dây Medtronic 5086MRI. Như đă bàn ở phần đầu, chúng tôi tin là dây này sẽ được dây 5076 thay thế, nên chúng tôi xin miễn bàn đến ở đây.

Kết luận

Với 50-75% (Roguin, Europace 2008) các BN hiện đang mang máy điều trị nhịp tim sẽ có nhu cầu chụp MRI trong thời kỳ mang máy, các BS nên bàn với BN dưới 85 tuổi về các máy tương thích cộng hường từ, MRc.  Tối thiểu là nên cấy dây điện cực MRc, để cho đến kỳ thay máy sẽ cấy một máy MRc để được một bộ máy đạt MRc. Hiện nay, ngoài dây điện cực tạo nhịp, đă có dây thất trái và dây sốc MRc. Có dây không MRc hoặc có dây bỏ lại trong người là chống chỉ định chụp MRI! Các máy MRc an toàn nhưng cần phải điều chỉnh máy vào chế độ hoạt động MRI trước khi chụp cộng hưởng từ!

No MRI exclusionHiện nay sự khác biệt giữa giá máy tạo nhịp không MRc và máy tạo nhịp MRc không nhiều, nên đa số BN cấy máy tạo nhịp lần đầu tiên có thể được một bộ máy MRc để bỏ một chống chỉ định có thể ảnh hưởng đời sống của BN khi bị đột quỵ hay bị tai nạn với chấn thương sọ năo, cần chụp MRI. BS MRI sẽ rất ngại khi phải chụp MRI BN mang máy tạo nhịp b́nh thường. Ngoài ra các máy MRc là thế hệ mới nhất, có nhiều chức năng đă được cải thiện và với thời gian hoạt động dài ... đều là những yếu tố tốt cho BN! Đă có nhiều BS châu Âu áp dụng suy nghĩ này.

Về chọn điểm cấy máy tạo nhịp MRc th́ nên chọn phía vai phải, để tăng khoảng cách đến tim, giúp giảm ḅng tạo tác khi cần chụp MRI tim. Các máy CRT và ICD th́ khó có thể theo đề nghị này v́ cần phải được cấy ở bên trái.




Bạn có thể liên lạc với chúng tôi qua e-mail về lienlac@tamthuvn.com. Chúng tôi sẽ trả lời bạn trong thời gian ngắn nhất. Cám ơn bạn đă ghé thăm trang web của Tâm Thu và Northwest Signal Processing.


Lượt truy cập: visitor

Cập nhật: 5/6/2013                                                Copyright NWSPI 2013