Điểm mới về máy phá rung.
- Mấy phá rung tương ứng cộng hưởng từ chỉ có từ công ty
Biotronik
- DF-4 là loại phích và ổ cắm mới thay cho 3 phích trong các
máy phá rung. DF-4 tiện lợi cho BS nhưng có thể gẩy khó khăn cho BN sau
này. Độ bền của DF-4 cũng chưa được chứng thực với sử dụng lâu dài. Đây
là kinh nghiệm từ các dây sốc Medtronic Sprint Fidelis và St Jude Riata
và Riata ST đă có mức sự cố cao sau 4-5 năm được cung cấp.
- ICD 2 buồng với 1 dây điện cực từ công ty Biotronik
- S-ICD từ công ty Boston Scientific là máy với dây sốc được
cấy dưới da. Số sốc và thời gian hoạt dộng không được tốt. Không thích
hợp cho thị trường VN
- Recall. Dây sốc Riata và Riata ST đă bị cơ quan FDA ra lệnh
thu hối cuối năm 2011. Là đề tài sôi nổi nhất trong các báo tim mạch.
Có thể xem thêm tin tức tại trang web Riata.html.
Dây Durata đang là mục tiêu chú ư của giới tim mạch Âu-Mỹ. Không nghe
đá động đến từ giới tim mạch VN!
Về máy điều trị suy tim (CRT)
- Máy điều trị suy tim tương ứng cọng hưởng từ chỉ có từ Cty
Biotronik
- Dây Quartet của Cty St Jude thực tế chỉ có 3 véc tơ tạo
nhịp thất trái, chớ không phải 10 như đă được quảng cáo. Nhưng do thiết
kế nhẫn to, nên ngưỡng tạo nhịp sẽ cao và v́ thiếu nhẫn steroid nên
ngưỡng sẽ tăng lên sau khi cấy.
- Thay vi dùng Quartet có thể dùng các dây thất trái với cố
định tốt.
- Các thế hệ ống thông đưa dây vào thất trái gồm có 2 ống
thông đi chung với nhau.
- Tất cả các máy thế hệ mới đều có điều chỉnh biên độ xung tự
động.
- Dây QuickFlex và QuickSite đă bị cơ quan FDA ra lệnh thu
hồi tháng 4, 2012. Không thấy giới nhịp VN đá động đến vấn đề này.
Các nghiên cứu lâm sàng về CRT
- Hiệu quả CRT. Kết quả CRT rất tốt, hiệu quả cao hơn thuốc.
- Tối ưu hóa CRT. Kết quả quan trọng nhất là từ nghiên cứu
Smart AV. Tối ưu hóa không hơn dùng thông số mặc định!
- DOT-HF là chương
tŕnh nghiên cứu về tràn dịch màn phổi
dùng trở kháng lồng ngực. Báo động tự động đă có kết quả là quá nhiều
báo động lầm, đưa đến DOT-HF bị chấm dứt sớm.
Nghiên cứu về suy tim
- Giảm tạo nhịp thất phải. Các nghiên cứu DAVID và INTRINSIC
RV đă nói lên nhu cầu cần giảm tạo nhịp thất phải trong các BN với dẫn
truyền nhĩ-thât tổt. Trong các chương tŕnh giảm tạo nhịp thất phải
được đề ra sau DAVID, đă có 2 chương tŕnh đă bị lỗi thời (không c̣n
được dùng trong các thế hệ máy mới) là SAVH (Medtronic) và AICS (St
Jude) v́ không đạt mức giảm tốt. Trong nghiên cứu MVP và RAPTURE,
chương tŕnh MVP của Medtronic đă không đạt kết quả tốt, và c̣n bị t́nh
nghi là tạo các cơn loạn nhịp thất. Lư do là tại cách chuyển từ AAIR
qua DDDR có khuynh hướng pro-arrhythmic (tạo nên loạn nhịp).
- Cầy dây vào vách liên thât. Theo Bs Mond, 39% các dây đă
được cấy lầm vào vách tự do, dễ thủng. Đây có thể là lư do các chương
tŕnh nghiên cứu không đạt kết quả tốt?
Rung nhĩ với nguy cơ đột quỵ là đế tài nhiêu nghiên cứu
- Trước đây tất cả các công ty tạo nhịp đều có chương tŕnh
pḥng rung nhĩ bằng cách tạo nhọp cao hơn nhịp xoang đôi chút với suy
nghĩ là sẽ tránh phân tán thời gian trơ nhĩ có thể đưa đến loạn nhịp
nhỉ (rung nhĩ là chính). Nghiên cứu ASSERT đă có kết quả trái ngược là
các chương tŕnh này không những không giảm rung nhĩ mà lại tăng rung
nhĩ và đề nghị không nên dùng. Như vậy là AF Suppression (St Jude).
Atrial Preference Pacing (Medtronic), Overdrive (Biotronik) đều không
nên dùng. Hiện nay chỉ cóng chương tŕnh CLS, dưa trên nhịp sinh lư
CLS, là vẫn c̣n có thể áp dụng để giảm rung nhĩ.
- Phát hiện rung nhĩ bằng cách ghi lại 2 kênh điện tim đă
được chương tŕnh ASSERT chứng thật là hiệu nghiêm phát hiện các cơn
rung nhĩ ngầm, không có triệu chứng, hầu đưa đến điều trị với thuốc
chống đông tránh đột quỵ. Chức năng ghi lại 2 kênh điện tim có trong
tất cả các máy tạo nhịp Biotronik và các máy cao cấp của Medtronic và
St Jude.
- DANPACE là chương tŕnh nghiên cứu so sánh AAIR và DDDR.
Khác với kết quả nghiên cứu 2003, khi giảm tạo nhịp thất phải, DDDR có
kết quả là có mức rung nhĩ thấp hơn AAIR.
- Giảm tạo nhịp thất cũng đưa đến giảm suy tim, giảm rung nhĩ.
Các chương tŕnh nghiên cứu lâm sàng khác
- Sốc và tử vong. ALTITUDE: Khi so sánh các BN với cùng một
cơn loạn nhịp, các BN được điều trị với sốc có nguy cơ tử vong cao hơn
BN được điều trị không dùng sốc. ADVANCE II: trong vùng VF (rung thất,
theo định nghĩa của máy phá rung) nên dùng ATP (đợt xung nhanh phá nhịp
nhanh thất) với phát hiện dài. Từ các nghiên cứu này các công ty đều đă
có điều trị dùng ATP trong vùng VF.
- Máy tạo nhịp không dùng dây. Chỉ mới đạt thử nghiệm trong
súc vật.
- Hội chứng Brugada. Tóm lại ICD được chỉ định khi: 1. BN có
sóng Brugada tưp I tự nhiên và 2. có quá tŕnh ngất/đột tử, hoặc có
thời gian trơ thất <100 ms (qua thăm ḍ điện sinh lư), hoặc có
phân đoạn QRS. Thử nghiêm điện sinh lư nhằm mục đích tạo loạn nhịp
không công hiệu phân biệt các BN có nguy cơ loạn nhịp cao. Kích thích
với thuốc để ra dạng sóng tưp I cũng không hiệu quả.
- Theo dơi từ xa. Hiện nay Cty Biotronik đă có thể cung cấp
dịc vụ này tại Việt Nam.
- Theo dơi đoạn ST. Đây là chức năng mới trong các máy cao
cấp của Ct St Jude nhằm ước đoán nguy cơ thiếu máy cục bộ. Không có hệ
thống Remote Monitoring để báo cáo sớm cho BS, chức năng này không giúp
ích BN VN. Báo động tự động th́ theo kinh nghiệm DOT-HF
sẽ có nhiều báo động lầm.
Kết luận.
Bạn
có thể liên lạc với chúng tôi
qua e-mail về lienlac@tamthuvn.com.
Chúng
tôi sẽ trả lời bạn trong thời gian ngắn nhất. Cám ơn bạn đă ghé thăm
trang web của Tâm Thu và Northwest Signal Processing.
Lượt truy cập:
Cập
nhật:21/10/2012
Copyright
NWSPI 2012