Cũng do thiết
kế này có các
sự
kiện điện.
Hiện tượng điện có nhiều h́nh thức:
- nhiễu ở dây sensing. Có thể là do dây đồng nhẫn tạo
nên. Có thể là do dây đồng sốc di
động tạo nên. Nhiễu có thể đưa đến
t́nh trạng sốc lầm liên tục mặc dù không có loạn nhịp.
- giảm trớ kháng tạo nhịp hay phá rung: do lớp ETFE
bên ngoài dây đồng tróc ra sau khi dây ḷi ra.
- chập
mạch điện cực sốc khi dây đồng chập mạch với
điện cực sốc ở nhĩ hay ở thất. Hiện tượng này xảy ra bên dưới điện cực
sốc nên không có dấu hiệu bên ngoài. Nếu 2 điện cực sôc
chập mạch
th́ máy sẽ không thể phát sốc được và có thể hư bộ phận sốc của máy phá
rung.
- dây đồng tiếp xúc với vỏ máy do dây điện cực được
cuộn dưới máy cà với vỏ máy. Tùy theo là dây đồng nào th́ có thể có
nhiều triệu chứng: nhiễu (dây nhẫn), chập mạch sốc (dây sốc thất),
không có ǵ (dây sốc nhĩ).
Ngoài sự cố dây đồng ḷi ra, các sự cố khác đều có xảy ra với các dây
điện cực sốc của các công ty khác. Trong khi mức sự cố này với các dây
khác
rât thấp, thường <<1%, mức sự cố này xảy ra ở mức cao với
các dây Riata, thường >5%. Sự khác biệt mức sự cố là dấu hiệu
thiết kế không chuẩn. Câu chúng tôi thường nghe là "công ty nào cũng có
sự cố dây sốc" đúng, nhưng vấn đề là tỷ lệ dây hư là điều cần chú ư.

Trước dây Riata,
vào năm 2007 Cty Medtronic đă phải
thu
hồi dây sốc
Sprint Fidelis. Đây là recall dây điện cực lớn nhất vào thời
đó với
204.000 dây sốc (Recall Riata liên quan đến 277.000 dây!). Dây Fidelis
thường hay bị đứt dây sensing (90%): cuộn dây đến đầu, dây đồng nhẫn do
mối hàn không chuẩn. Xem h́nh bên phải: Kutalek HRS2013. Ngoài ra hay
bị
đứt
ở vùng xương đ̣n v́ thiết kế không cân đối (symmetric). Nói chung Cty
Medtronic đă có giải thích lư do tại sao dây hư.
Kinh
nghiệm với dây Sprint Fidelis không áp dụng với dây Riata. Lư do là dây
Sprint Fidelis hư v́ dây bị đứt (gẩy). Trong trướng hợp mấy dây Riata
và Durata, sự cố nghiêm trọng là chập mạch các điện cực sốc: do vỏ máy
cà vào dây bên dưới, hoặc dây đồng chập mạch với điện cực sốc từ dưới
(hiếm xảy ra trước dây Riata).
Theo báo cáo BS Maytin và c.s. (
JACC
2010) trong thời kỳ 2005-2009 49.2% (tổng cộng 349 dây Fidelis được
rút, tuổi dây trung b́nh là 27,5 tháng) các dây có thể rút ra không cần
dụng cụ (ngoài locking stylet?), 7,9% với telescoping

sheaths. Các dây
c̣n lại phải dùng laser. Tỷ lệ đơn giản cao là nhờ các điện cực sốc dây
Fidelis đă được tráng silicone nên ít bị xơ hóa. Dây Riata không có lớp
tráng này (xem h́nh bên phải, Kutalek HRS2013).
Đă
có BN ở VN với dây Medtronic Sprint Fidelis đă bị sốc lầm liên tục. Cty
Medtronic đă gửi BS sang để rút dây ra và thay với dây Quattro. Về
dây sốc St Jude th́ chúng tôi chưa nghe báo cáo về dây đồng ḷi ra ở
VN, nhưng đă chứng kiến
một
trường hợp chập mạch.
Dây Riata và Riata ST ở HRS2013
Trở lại hội nghị HRS2013, đă có rất nhiều bài về dây Riata. Chúng
tôi sẽ tóm tắt đươi đây.
Ellenbogen, HRS 2013.
H́nh bên trái là trường hợp dây bị cà từ ngoài, thí dụ do vỏ máy. Các
h́nh khác là trường hợp dây đồng cà ra ngoài từ trong vỏ dây, mà không
có yếu tố từ bên ngoài.
- Xác suất sự cố dây đồng ḷi ra từ trung b́nh 10% đến 33%.
Xác suất
tăng với tuổi dây (40% sau 8 năm!).
Muốn xác định hiện tượng dây đồng ḷi ra, phải rọi x-quang
(fluoroscopy), không thể chỉ
chụp x-quang. Có thể chụp x-quang từ 2 gốc để kiểm tra:
anterior-posterior và lateral.
Tuy
nhiên, sau khi khám phá ra sư cộ, hiện nay các BS cũng không biết phải
làm
ǵ!
Do đó đa số đă tuyên bố là sẽ không kiểm tra. Điều này đi ngược lại
khuyến
cáo của FDA, nhưng "khám phá rồi có làm được ǵ đâu, th́ kiểm
tra làm ǵ!"
- Đa số dây đồng ḷi ra ở vùng nhĩ, vùng dây phải cong nhiều
để qua van ba lá vào thất.
Ellenbogen. HRS 2013.
Điểm dây đồng ḷi ra, 112 dây với khoảng đầu điện cực sốc nhĩ 17cm
trong phân tích 216 dây Riata & Riata ST đă được gửi lại Cty St
Jude. Các dây không dùng ở VN: 21 cm (73) và 1 điện cực sốc (31). Tuôi
dây trung b́nh 5,2 năm.
Tỷ lệ dây đồng ḷi ra giữa 2 điện cực sốc (76%)
- Các BS đồng ư nên kiểm tra dây Riata khi thay
máy. Các BN với nguy cơ cao (nhiều sốc chuẩn, tùy thuộc máy tạo nhịp)
th́ nên
thay dây nếu có sự cố dây đồng ḷi ra.
- Tại sao nhiều sốc chuẩn? Vi nguy cơ sẽ bị sốc nhiều với
máy sau, mà theo sự hiểu biết của BS sẽ tăng xác suất dây hư.
- Tại sao BN tùy thuộc máy tạo nhịp? V́ nhiễu có thể ức chế
tạo nhịp.
- Cách kiểm tra khi rọi x-quang, là nếu thấy có bóng nào
lở xa hơn trung tâm dây là đường kính ḅng cuộn sốc, th́ là điểm t́nh
nghi có dây đồng ḷi ra.
- Đă có báo
cáo là các dây đồng này là điểm để có
các cục đông tạo thành (xem h́nh bên dưới). Uống thuốc chống đông không
làm tan
các cục đông này. Dây đồng cũng có thể làm tổn hại các dây điện cực
khác. BS Goyal, và c.s., JCE
2013, đă có báo cáo về 5 BN có cục đông
bám trên dây đồng ḷi ra của dây Riata.
Nguy cơ
cục đông đă được Goyal (JCE 2013) bàn đến.
Cực đông, trung b́nh 25 mm, thường xuất hiện trong nhĩ gần điện cực sốc
ở thất, và trên dây đồng bị ḷi ra.
- Sự cố điện có thể lên
>10%, và có thể xảy ra sớm hơn là dây đồng ḷi ra. V́ sự cố này
báo hiệu là dây không c̣n hoạt dộng chuẩn, nên cần phải thay dây khi
phát hiện. Hiện tương điện có nhiều h́nh thức (xem h́nh bên dưới). Do
đó có điều ǵ bất thường trong các thống kê trong máy phải nghi là có
thế đă có sự cố điện và cần điều tra thêm!
Ellenbogen. HRS 2013.
- Đă có một BN ở Canada từ vong v́ dây đồng bị vỏ máy cà ṃn
và chập mạch nên máy không điều trị được cơn loạn nhịp (Parkash, Heart Rhythm 2013).
Vỏ máy cũng là
một điện cực sốc, cùng điện thế với điện cực sốc ở nhĩ. Sự cố vỏ cà dây
đồng
ṃn thật ra không phải chỉ có với dây Riata. Tuy nhiên xác suất xảy ra
cao hơn b́nh thường!
Sự cố quan trọng
nhất được bàn là "chập
mạch ngầm". Trên x-quang dây b́nh thường nhưng đă có bất
thường trong các số liệu điện. Bên trái là h́nh (Mittal, HRS2013) một
dây chưa có triệu chứng dây đồng ḷi ra nhưng lớp cách điện đă bị cà
sạch và ngay cả các sợi dây đồng đă bộc ra, không c̣n lớp cách điện
ETFE xanh.
- Có trường hợp trở
kháng
sốc khi đo với biên độ xung thấp th́ b́nh thường, ngay cả với sốc 1
Joule. Khi phát sốc tối đa (30-40 J)
th́ máy báo cáo là trở kháng <10 Ohms (thường >45 Ohms),
và máy sẽ ngưng phát sốc.
Đă có trường hợp một BS
khi thay máy đă làm hư 2 máy phá rung SJ khi làm DFT (defibrillation
threshold)
test, rốt cuộc khi thử máy
thứ 3 từ công ty khác, th́ được kỹ thuật viên khám phá là
trở kháng sốc thấp, và sau khi thay dây sốc đă hoàn tất ca thay máy
thành công. Dây đă bị bỏ lại nên không có phân tích từ công ty.
Đă có trường hợp khác khi thay máy BS thử DFT th́
kỳ đầu tiên sốc 20J không thành công, 35 J OK (có nghĩa là
ngưỡng phá rung của BN >20J, nhưng <35J). Để t́m ngưỡng
phá rung chính xác, BS đă thử tiếp. Sốc
25J
không
thành
công (như vậy là ngưỡng >25J), 35J máy không phát
được sốc v́ trở kháng sốc quá thấp, phải cứu
BN
với sốc bên ngoài.
H́nh bên dưới được ghi lại trong máy ICD
1 buồng của Cty St
Jude trong một BN được cấy máy năm 2006. Tháng 4, 2011 BS đă thấy có
sóng nhiễu trên kinh điện tim thất. Tháng 11 đă bị môt sự cố được ghi
lại trong điện tim bên dưới. V́ nhiễu, máy phát hiện lầm là rung thất
và bắt đầu điều trị bằng sốc. Đến sốc thứ 3 th́ bị rung
thất do
sốc bị ngưng sớm khi máy phát hiện bộ phận sốc bị hư. BN đă được cấp
cứu
với máy
phá rung bên ngoài.
Trong 2 trường hợp
cuối ở trên, máy đă phát được sốc lúc đầu rồi dây
mới chập mạch. Đây là hiện tượng chập mạch ngầm
... ngầm v́ không có dấu hiệu trước đó!

Ellenbogen - HRS2013.
V́ nhiễu, máy phát hiện lầm rung thất. Cơn "rung thất" bắt đầu ở trang
1. Trang ơ gốc
trái bên trên là trang 2. Có thể nhận thấy sóng nhiễu khi so sánh điện
tim từ
điện cục thất (bên trên) và điện tim viễn trường tử vỏ máy đến điện cực
sốc ở thất.
Sốc đầu tiên (giữa trang 2, bên dưới) đă gây tổn thương cơ
tim được thể hiện với sóng điện tim viẽn trường rộng ra. Mức
nhiễu tăng. Sốc 2 (trang 3, bên dưới).
Sốc 3 (trang 4,
phía phải trên) gây rung thất. Lư do là tại sốc này vừa phát ra là máy
khám phá trở khàng thấp nên ngưng (hoặc bộ phận sốc bị hư). Sốc bỏ dỡ
nữa chừng đă gây rung thất!

Koneru, HRS 2013. Báo cáo của máy trường hợp trên.
Lưu
ư là máy thường phát sốc 2 pha dài 12,1 ms mỗi pha, và ngưng ở 35% biên
độ bắt đầu (thông số sốc mặc định các máy phá rung SJ).
Sốc cuối
cùng chỉ mới 12 ms là ngưng. Như vậy là sốc một pha, ngưng khi c̣n
khoảng 40% biên độ lúc bắt đâu ... loại sốc có thể gây loạn nhịp.

Kutalek, HRS2013.
Trở kháng chỉ xuống 19 Ohms một lần trong các báo cáo từ hệ thống
remote monitoring (theo dơi từ xa - không có trong các máy St Jude ở
VN). Khi kiểm tra kỹ khám phá
chập mạch ở dưới điện cực sốc ở thất.

- Dây sốc Riata với 1 điện cực sốc có xác suất sự cố dây đồng
ḷi ra cao
hơn vi thiết kế "không cân bằng". Và mức sự cố điện cũng cao
hơn là dây với
2
điện cực sốc. Dây 2 điện cực sốc với 3 ống dẫn cân bằng
hơn. Ở VN không có dùng loại dây này.
- Với dây 2 điện cực sốc, các BS khuyên là nên OFF
điện cực
sốc nhĩ. Nhờ vậy nếu dây điện cực sốc có chập mạch với điện cực sốc
nhĩ, sẽ không có sự cố điện trầm trọng. Tuy nhiên "ngưỡng phá rung"
(năng lượng sốc được máy phát ra đủ để phá cơn rung thất) sẽ
tăng v́ chuyển từ dùng 2 điện cực sốc + vỏ máy xuống c̣n 1 điện cực sốc
+ vỏ máy. Và nếu 2 điện cực sốc ở thất và nhĩ (tĩnh mạch chủ trên chính
xác hơn) chập mạch, th́ ngưỡng có thể c̣n tăng cao hơn. Do đó cần dùng
sốc tối đa.
Tóm tắt
- Từ các kinh nghiệm trên đă có các đề nghị dưới đây được sự
đồng
thuận của các BS.
- Khi kiểm tra máy, ngoài kiểm tra các thống kê về trở
kháng và điện tim các cơn loạn nhịp, BS cần phải thao tác một chút với
máy
và kêu BN giơ cánh
tay bên cấy máy lên xuống và qua lại cùng lúc theo dơi điện tim (xem video máy di chuyển nhiều khi
BN giơ tay lên xuống). Nhớ thử tất cả các kênh viễn
trường (điện cực sốc thất - vỏ máy, đc sốc thất - đc sốc nhĩ, đc sốc
nhĩ - vỏ máy). Có bất cứ
sự bất thường nào, BS cần phải t́m hiểu nguyên nhân và nếu không rơ cần
theo dơi BN
chặt chẽ hơn.
- Khi thay
máy cần phải thử sốc đồng bộ với sóng R ở mức tối đa với
máy
cũ.
- Mức
tối đa: v́, như các thí dụ trên, sự cố chỉ được phát hiện ở các sốc
này.
- Dùng
máy cũ: v́ không muốn làm hư máy mới, như các máy trong
các thí dụ
ở trên!
- Phát sốc đồng bộ với sóng R
thường có trong các máy. Không cần phải làm DFT test, gây rung thất,
tăng nguy cơ cho BN!
- Lưu ư nhiễu sau sốc như trong h́nh bên dưới.
Koneru,
HRS2013.
Máy phát hiện rung thất. Một đợt ATP được phát, sau đó máy phát sốc.
Sốc thành công chuyển nhịp. Nhưng lưu ư có sóng nhiễu bắt đầu từ đoạn
cuối h́nh ở giữa, chứng tỏ dây đă có sự cố điện, cần thay!
- Sự cố dây hư có thể chỉ khám phá ra sau khi máy không
phát được sốc và có thể đưa đến tử vong!!!
- OFF điện cực sốc nhĩ. Làm như thế này có thể sẽ tăng
ngướng phá rung, nhưng an toàn hơn là để 2 điện cực sốc chập mạch khi
phát sốc với điện thế khác nhau ở 2 điện cực, làm hư máy, và BN không
được điều trị khi bị loạn nhịp thất.
- Tăng
năng lượng sốc lên tối đa v́ khi không dùng điện cực sốc ở nhĩ, "ngưỡng
phá rung" sẽ tăng. Cần năng lượng sốc cao hơn để có ḍng điện đủ
mạnh ở phần trên thất (với điện cực nhĩ, sẽ có ḍng điện mạnh chạy về
điện cực sốc ở nhĩ qua vùng trên của thất).
- Có bàn cải: nên thử sốc tối đa mỗi lần kiểm tra máy? Đề
nghị này không có đồng thuận.
- Nếu dây chỉ có sự cố dây đồng ḷi ra mà không có sự cố điện
th́ có sự đồng thuận là hăy để dây yên và chỉ theo dơi chặt chẻ hơn.
- Đến kỳ thay máy mà có dây đồng ḷi ra, th́ trong
các
trường hợp dưới đây BS nên bàn với BN về thay dây điện cực sốc
- BN có nhiều điều trị bằng sốc ... tăng xác suất dây hư
- BN tùy thuộc máy tạo nhịp, có mức tạo nhịp cao
thất ... BN
CRT-D? Nhiễu có thể ức chế xung, giảm/ngưng tạo nhịp.
- Về thay dây th́ có nên rút dây cũ không? Dây Riata có các
vấn đề sau đây
- Dây không có lớp tráng silicone để cố định điện cực sốc,
silicone backfill (chỉ Riata thôi, Riata ST có silicone backfill). V́
vậy sẽ có nhiều xơ hóa. Xơ hóa sẽ cản
trở rút dây điện cực.
- Các điện cực sốc trong dây Riata
chỉ được nối với
dây
đồng ở điểm xa (distal end)... không rơ là chỉ dây Riata thôi hay áp
dụng với Riata ST và Durata? Để so sánh, các điện cực sốc trong dây
Biotronik được
nối ở 2 đầu. V́ vậy khi rút dây, các điện cực sốc của dây
Riata, với các xơ hóa, sẽ ph́nh ra và đưa đến hiện tượng snow plough
(xe ủi tuyết) v́ sẽ kéo hết tất cả xơ hóa trong tĩnh mạch theo. Muốn
rút dây cần phải có máy rút dây laser và phải dùng ống thông to,
16F!
- Chỉ nên rút dây ở các trung tâm nhiều kinh nghiệm. Chính
Cty St Jude cũng đă báo cáo là đă có 2 BN tử vong khi rút
dây Riata!
- Theo Parkash, Heart
Rhythm 2013, kinh nghiệm ở Canada là laser chỉ cần trong
55% các ca rút dây (không phải tất cả các ca Riata hư!). Đa số dây hư
bị bỏ lại.
- Bỏ dây lại trong người th́ có các nguy cơ sau đây: cục đông
ở các đoạn với dây đồng ḷi ra, dây đồng ḷi ra sẽ làm hư các dây điện
cực khác (kể cả dây sốc thay thế dây hư), điện cực sốc dây hư sẽ hút
bớt ḍng điện sốc, sẽ tạo nhiễu có thể đưa đến sốc lầm.
Đề nghị cho BN VN
V́ các phương tiện y-tế ở VN không đạt mức ở Âu-Mỹ, chúng tôi mạn phép
đưa
các
ư-kiến dưới đây.
- V́ xác suất nhiễm trùng cao mỗi lần mổ túi đựng máy, chúng
tôi đề nghị là nên chờ đến kỳ thay máy để quyết định xử lư dây Riata,
trừ trường hợp BN có sự cố điện (nhiễu ở kênh điện tim thất, sốc lầm,
trở kháng điện cực sốc thay đổi nhiều, trở kháng tạo nhịp ở thất thay
đổi nhiều) th́ phải thay dây điện cực sốc lập tức.
- BN cần được theo dơi chặt chẽ. Kiểm tra máy mỗi quư để
khám phá sớm sự cố điện.
Lư do là xác suất hư tăng với tuổi của dây. Không cần kiểm tra với
x-quang.
- Khi
kiểm tra máy cần phải bóp xung quanh chổ cấy máy và kêu BN dơ cánh tay
lên xuống, qua lại, cùng lúc kiểm tra điện tim. Mục đích xem các kênh
có nhiễu không.
- OFF điện cực sốc nhĩ. Hậu quả là có thể tăng ngưỡng phá
rung v́ thiếu đi một điện cực, và nếu dây sốc thất chập mạch với điện
cực sốc nhĩ th́ ngưỡng phá rung sẽ tăng thêm (v́ có ḍng điện ở trên
nhĩ không cần thiết). Do đó nên lập tŕnh tất
cả các sốc ở mức tối đa.
- Đến kỳ thay máy, BS và BN cần bàn xem có thay dây
không.
- Không thay dây. Trước khi mổ túi máy ra, cần phải thử sốc
đồng bộ với năng
lượng sốc tối đa phát từ máy cũ.
- Với sốc đồng bộ BN không bị loạn nhịp thất... nhưng có
thể bị rung nhĩ!
- Nếu BN bị rung thất do sốc, lư do là tại máy đă
không
phát sốc đầy đủ. Sốc bị ngưng do máy phát hiện chập mạch, bỏ dỡ sốc, và
như vậy là một sốc monophasic (một pha) thay v́ sốc b́nh
thường là
biphasic (2 pha) và ngừng ở biên độ cao nên dễ gây rung thất. Cần kiểm
tra báo cáo của máy. Vậy là
dây này cần phải thay.
- Nếu sốc OK, tiếp tục với mổ máy ra và thay máy.
- Nguy cơ: dây có thể bị hư bất kỳ lúc nào mà có thể
không có triệu chứng báo trước. Khi đánh sốc th́ không được, và BN có
nguy
cơ tử vong. Xác suất hư tăng với tuổi dây.
- Sau
khi thay máy, hăy thay đổi véc-tơ sốc để chỉ dùng RVS->can (điện
cực
sốc ở thất và vỏ máy), tránh không dùng cuộn sốc ở vùng tĩnh mạch chủ
trên.
- Sau đó cần thử một sốc tối đa đồng bộ để kiểm tra dây
sốc thêm
một lần nữa. Lư do là khi thao tác máy, đă động đến dây nên không thể
bảo đảm là vẫn c̣n tốt. Bs.
Schloss
đề nghị là làm một test phá rung, tạo rung thất rồi để máy phát hiện và
điều trị với sốc tối đa. Sau sốc cần kiểm tra là trở kháng trong vùng
hoạt động.
- V́ sẽ cần gây mê BN khi phát sốc để tránh BN bị đau
đớn, nên BN này sẽ bị gây mê cả cas thay máy, thường 1/2 - 1 giờ. Mà
cũng không bảo đảm là sẽ không phải thay dây. BS nên báo trước cho đại
diện Cty St Jude biết là sắp thay máy và yêu cầu có sẵn một dây sốc
Durata để thay nếu khám phá là dây Riata hư.
- V́ xác suất hư tăng với tuổi thọ dây, dây OK khi thay
máy cũng có thể hư một thời gian sau!
- Thay dây, thi lấy máy ra và cấy thêm một dây. Không cần
thử sốc với máy cũ.
- Nếu dây <4 năm, có thể thử kéo dây ra. Đừng có
kếo mạnh v́ có thể đứt dây. Cần kiểm tra trước đó với máy siêu âm là
không có cục đông và rọi x-quang không có dây đồng ḷi ra.

- Dây bỏ lại th́ cắt sau điểm 3 dây nhập lại
thành một
(yoke), rồi bộc đầu lại.
- Khi thay máy không cần phải thử sốc. Chỉ cần kiểm tra
là trở kháng trong vùng hoạt động.
- Theo kinh nghiệm của chúng tôi, các dây sốc St Jude
có trở kháng sốc cao hơn các dây sốc khác. Do đó cùng một ḍng điện
trong tim, với dây sốc công ty khác sẽ cần năng lượng sốc thấp hơn từ
máy ... giảm "ngưỡng phá rung". Như vậy mức an toàn (safety
margin) sẽ cao hơn khi không dùng dây sốc St Jude. Và v́ lư do trên, BN
cần mức an toàn cao.
- Chúng tôi khuyên là nên thay dây khi thay máy.
- xác suất dây hư tăng với tuổi của dây và đáng sợ nhất
là hư ngầm, chỉ khám phá khi BN bị loạn nhịp mà máy không phát sốc
được... có máy phá rung cũng như không!
- Ngay cả với loại dây tốt, theo thống kê, xác suất dây
hư
sau thay máy tăng v́ BS đă đụng đến dây điện cực.
- Nguy cơ nhiễm trùng tăng khi mổ túi máy ra để thay máy.
Do đó nên tránh phải có thêm ca mổ sau này v́ cần thay dây.
- nếu số máy bị hư do dây Riata chập mạch tăng nhiều, có
thể trong tương lai các công ty máy phá rung khác sẽ không chiu bảo
hành máy hư v́ loại dây này... nhưng có thể đă quá trễ cho BN!
Dây Riata ST.
Bài trên nói về dây Riata nhiều. Dây Riata ST hiện nay có xác suất hư
thấp hơn v́ tuổi dây thấp hơn (Riata là thế hệ 2002, Riata ST là thế hệ
2005) và v́ các dây đồng gần điểm trung của dây
hơn, giảm các lực trên dây. Nhưng đây có thể chỉ là đ́nh trễ các sự
kiện thôi.
V́ các dây Riata ST c̣n mới, có silicone backfill giảm xơ hóa, nên đến
kỳ thay máy, BS có thể thử rút ra.
Durata
Đây là dây điện cực đang được Cty St Jude cung cấp. Năm 2012 ở trước
cửa hội nghị HRS, Cty St Jude đă có các xe với bảng tuyên bố "0%
externalized
conductor". Năm này không c̣n các xe này nữa sau 2 vụ dây đồng ḷi ra.
Đến nay Cty SJ vẫn không thừa nhận và viện cớ này nọ, nhưng không c̣n
mạnh dạn tuyên bố như năm ngoái v́ tác giả bài về dây thứ 2 là BS
Swerdlow (
Heart Rhythm,
2013),
một bác sĩ uy tín trong cộng đồng tạo nhịp.
Bs Hauser đă có đăng một báo cáo (
Europace,
2013) về sự cố điện trong các dây điện cực sốc củ át Jude với vỏ Optim.
Các BS ở HRS2013 quan tâm là tuổi dây trung b́nh trong báo cáo Hauser
<4 năm. Như vậy với tuổi dây tăng, tỷ lệ sẽ tăng!
Có một
bài
báo cáo về
các sự cố dây Durata với kết luận là dây này tốt v́ mức sự cố
thấp. Bên
lề th́ các bác
sĩ nói là 3,5 năm theo dơi chưa đủ, mà có thể phải chờ đến năm thứ 7-8
mới thấy mức sự cố tương tự dây Riata v́ đương ḱnh nhỏ hơn Riata và
lớp vỏ Optim sẽ đ́nh trễ t́nh trạng dây đồng ḷi ra. Về phương diện sự
cố điện th́ đă có báo cáo có vấn đề nhưng tỷ lệ c̣n thấp có lẻ c̣n quá
sớm nhờ dây
Durata có đường kính nhỏ.
Nếu đúng là sự cố bị đinh trễ vài năm, điều này không tốt cho BN v́
càng chờ lâu sẽ càng khó rút dây v́ xơ hóa!
QuickSite/
QuickFlex
Đây là 2 dây thất trái đă bị Cty St Jude ngưng cung cấp vào tháng 4,
2012 và bị FDA ra lệnh thu hồi cấp II tháng 5, 2012 cả 2 ḍng dây
QuickSite
và
QuickFlex.
Nguyên nhân là v́
dây đồng ḷi ra. Đấ có 101.000 dây được cấy.
Dây đồng ḷi
ra ở đoạn đầu dây sau khi chuyển từ co-axial (bên trái) sang coil (nối
với điện cực đầu) and cable(nối với nhẫn) ở đoạn vỏ silicone
bên
phải, để đoạn đầu mềm, dễ cố định trong tĩnh mạch vành.


Reddy, HRS
2013.
Been phải, cắt ngang đầu dây QuickFlex(?) bị hư.
Trong trường hợp này mỗi ống dẫn(lumen) chỉ có 1 dây đồng, nhưng do ống
dẫn to, nên dây đă mài qua lớp silicone ống dẫn bên phải, nhưng dây
chưa ḷi ra.
Ống dẫn bên
trái cũng đang bị mài!
Khi thông báo ngưng cung cấp dây thất trái QuickSite/QuickSite XL và
QuickFlex/QuickFlex XL Cty
St Jude ước đoán là xác suất sự cố dây đồng
ḷi ra sẽ là 3-4%.
BS Reddy (Kansas, USA) khi kiểm tra 41 BN
đă khám phá 20% có dây đồng ḷi ra rơ ràng, 29% không rơ nhưng t́nh
nghi có dây đồng ḷi ra. Như vậy là mức sự cố gấp 10 lần dự đoán của
Cty SJ! Các dây không có sự cố điện, hoặc chưa xác định được v́ một số
lớn BN đang tạo nhịp đơn cực (không dùng dây đồng nối liền với nhẫn bị
ḷi ra).
BS
Lakshmanadoss
(New York, USA) báo cáo mức dây đồng ḷi ra
là 45% trong 60 BN, với tuổi dây trung b́nh là 3,5 năm. Các dây với
đường cong nhỏ có mức sự cố cao. Dây QuickSite có mức sự cố là 63%;
QuickSite XL 29%; QuickFlex XL 36,4%. 26% dây với sự cố dây
đồng ḷi ra có sự cố điện, toàn là dây QuickSite, với tuổi dây là 4,5
năm. Mức sự cố
điện như thế này cao hơn là sự cố điện với dây Riata! Như vậy mức sự cố
điện trong dây QuickSite đă lên đến 29%. Theo báo cáo, dây hư chưa ảnh
hưởng sưc khỏe BN.
Lakshmanadoss,
HRS2013. QuickSite XL(?)

Lakshmanadoss, HRS2013.
Có một số báo cáo về rút dây thất trái. Đa số (50%) dây >4 năm
có thể rút ra khi kéo đều (tránh giựt mạnh). Nếu cảm giác tim dập th́
dây đă có điểm xơ hóa dính vào tính mạch vành. Nếu điểm xơ hoá là tĩnh
mạch chủ trên, sẽ không có cảm giác nhịp tim. Nên dùng locking stylet.
Dây
<4 năm thường có thể kéo ra. Một khi rút dây ra,
cần quyết định có nên cấy lại hay không.
Vấn đề có cần cấy dây thát trái được bàn. Lư do dùng dây thất rái là v́
muốn tạo nhịp đồng bộ 2 thất. Hiệu
quả CRT có thể chia ra làm 4 loại tùy theo sự thay đổi các chỉ số trước
và sau khi rút dây thất trái và nghỉ một thời gian vài ngày.
Bongiorni.
HRS2013. (Estr: sau khi rút dây)
Chỉ cần cấy lại cho các
BN "true responder".
Có xác suất 50% là tĩnh mạch đă dùng trước đây bị nghẽn nên không thể
dùng lần sau. Dùng venoplasty (thông tĩnh mạch vành với dây
bóng) để mở tĩnh mạch ra trở lại?
Đề nghị cho BN
VN.
Nếu dây thất trái có sự cố điện th́ nên ngưng CRT. Chờ một thời gian
xem BN thuộc
loại nào, có phải là true responder? Nếu đúng vậy, thi mổ ra, và nên
thử
rút dây ra với locking stylet. Rút thành công th́ thay. Hoặc
có thể đưa thêm một dây nữa vào tĩnh
mạch vành.
Hiện nay chưa biết dây đồng ḷi ra có gây các cục đông hay tổn thương
tĩnh mạch vành. Vào thời kỳ thay máy, nếu rút được dây điện cực th́ nên
thay để tránh phải thao tác trong tương lai, sẽ khó khăn hơn, và v́ xác
suất sự cố điện cao, 12% @ 3,5 năm!
Ngoài ra vào thời kỳ thay máy nên thử tắt CRT (tắt tạo nhịp thất hoàn
toàn nêu BN không tùy thuộc máy) một vài tuần để kiểm tra
xem BN thuộc loại nào trước khi thay máy. Trong trường hợp không phải
là true responder có thể thay máy 2 buồng, hoặc không thay máy! Kiểm
tra này áp dụng cho tất cả BN CRT, không phải chỉ giới hạn BN mang dây
SJ!
Nếu dây không có sự cố điện và không có hiện tượng dây đồng ḷi ra, nên
thử kéo nhẹ dây ra. Đừng có dùng locking stylet v́ sẽ cần cắt đầu dây,
không c̣n dùng được nữa! Chỉ đưa guidecable vào cho dây thẳng ra, rồi
rút nhẹ.
Chuyện bên lề
HRS2013: dây QuickFlex µ
Dây
QuickFlex và QuickSite đă được Cty St Jude thay với dây QuickFlex µ.
Dây này không c̣n cấu trúc coaxial mà là cấu trúc coil and cable, như
trong h́nh trên, từ
phích đến nhẫn để đạt đường kính nhỏ. Về h́nh dáng th́ giống dây
QuickFlex XL (1158T), nhưng thân nhỏ hơn. Ngược lại với dây
Riata->Durata với tỷ lệ hư giảm với đùng kính dây điện cực, vời
dây
thất trái tỷ lệ hư tăng khi dây nhỏ lại: QuckSite XL (5F pử đoạn bị
hư), QuickFlex XL (5F)
Lưu ư là mặc dù tuổi dây
QuickFlex thường nhỏ hơn QuickSite, trong báo cáo
BS Lakshmanadoss dây QuickFlex XL có xác suất dây đồng ḷi ra
cao hơn
QuickSite XL. Dây QuickFlex µ c̣n nhỏ hơn QuickFlex nên mức sự cố có
thể c̣n cao hơn. Dây có thêm vỏ
Optim bên ngoài nên có thể sẽ hư trễ hơn.
Có BS có suy đoán (speculate) là dây
QuickFlex µ này sẽ chịu chung số phận
dây Durata. Ngoài đường cong ở đầu như dây QuickFlex, dây QuickFlex µ
c̣n có đường cong tương đôi gắt ở cửa xoang vành. Với dây
QuickSite/Quickflex đoạn này là co-axial nên không có vấn đề, trong khi
dây QuickFlex µ lại là coil & cable ở đoạn này, mà chỉ có 1 cable
nên
không cẩn bằng. Do đó dây
QuickFlex µ có
thể có dây
đồng ḷi ra ở cứa xoang vành và ở đầu (như trong các bài trên). Dây
đồng ḷi ra ở cửa xoang vành có nguy cơ tổn thương cửa xoang vành.
Nhưng đây là chuyện của 4-5 năm nữa nhờ lớp vỏ Optim!
Kết luận
BN không may mang trong
người dây Riata, Riata ST và QuickSite, QuickFlex trong các ngày tới sẽ
cần được BS quan tâm nhiều. V́ các sự cố điện khó phân tích, chúng tôi
săn sàng hội chẩn giúp BS.
Mittal,
HRS2013.
Khó khăn của BS theo dơi BN mang dây St Jude được tóm tắt trong h́nh
trên.
Chí phí theo dơi BN sẽ cao v́ có điều ǵ bất thường sẽ cần phải theo
dơi t́m hiểu nguyên nhân. Ai sẽ chịu các chi phí này?
Trang này có nhiều chi tiết chuyên môn để các BS tim mạch có thể
tham khảo giúp chẩn đoán t́nh trạng các BN. Rất tiếc là các tài liệu
tương tự không được phổ biến bằng tiếng Việt v́ là một đề tại nhạy cảm!
Các bạn sau khi xem trang này mà có thắc mắc ǵ có thể e-mail chúng tôi
ở
lienlac@biotronikvn.com.
Nếu bạn có mang các dây trên trong người, bạn cũng có thể liên lạc với
chúng tôi.
Bạn
có thể liên lạc với chúng tôi
qua e-mail về lienlac@tamthuvn.com.
Chúng
tôi sẽ trả lời bạn trong thời gian ngắn nhất. Cám ơn bạn đă ghé thăm
trang web của Tâm Thu và Northwest Signal Processing.
Lượt truy cập:
Cập
nhật: 13/10/2013
Copyright
NWSPI 2013