NWSPIBanner
TamThu

powered by FreeFind
Liên lạc với chúng tôi (bấm vào icon)
Skype
Skype Me™!
Yahoo Messenger
YM message
E-Mail
E-mail
Nhắn tin: 0903 739 920
Pro MRI
Chi tiết bên dưới trong khung này
Ad1

Ad2

Ad3

Ad4

Ad5

Ad6

Ad7

Ad8

English Home Page


Trang chủ


Máy tạo nhịp tim


Điều trị suy tim bằng máy tạo nhịp


Máy tạo nhịp tạm thời


Máy phá rung tự động


Máy thăm do điện sinh lư tim


Cẩm nang cho bệnh nhân


Máy dự đoán đột tử


Liên lạc: nwspi@ comcast
net

hoặc
lienlac@
tamthuvn.
com

Tủ sách tư liệu khoa học

Kết quả nghiên cứu RAPTURE:
 So sánh chức năng giảm sốc lầm cho bệnh nhân cấy máy phả rung do chỉ định dự pḥng cấp I

Tóm tằt: Ts Trần Thống

Tại hội nghị HRS 2012 tháng 5, 2012 tại Boston, MA, USA , Bs Paul Friedman (Mayo Clinic, USA) có tŕnh bài tóm tắt kết quả nghiên cứu RAPTURE nhằm đánh giá mức giảm sốc lầm trong các BN được cấy máy phá rung dự pḥng cấp I (primary prevention). Các BN này chưa có cơn loạn nhịp, được cấy máy v́ suy tim với chưc năng tồng máu thất trái LVEF<35%. Các giả thuyết được thử là
  • máy phá rung 2 buồng sẽ giảm sốc lầm trong các BN này khi so với máy phá rung 1 buồng. 
  • Chất lượng cuộc sống (quality of life) sẽ tăng nhờ giảm sốc lầm. 
Các BN được chọn không có chỉ định tạo nhịp và không có tiền sử loạn nhịp nhĩ. Máy được lập tŕnh đễ phát hiện nhịp nhanh thất (N=20 ck) cao hơn 182 n/p, với điều trị 2 đợt xung, rồi sốc; và rung thất (N = 24/32 ck) cao hơn 207 n/p, với điều trị 1 đợt xung rồi sốc. Thời gian theo dơi 12 tháng. Chương tŕnh nghiên cứu được Cty Medtronic tài trợ và các BN được cấy máy phá rung Virtuoso VR (1 buồng) hoặc DR (2 buồng). 50 BN cho mỗi nhóm được tuyển.

Kết quả là mức sốc lầm chỉ có 2%/năm trong cả 2 nhóm, quá thấp: 1 BN máy VR bị 3 sốc do rung nhĩ, 1 BN máy DR bị 4 sốc. Mức thấp này có thể giải thích là do các cơn loạn nhịp nhĩ có nhịp truyền xuống thất thấp (<182 n/p) trong nhóm BN dự pḥng cấp I. T́nh trạng nay se khác với BN được chỉ định cấy máy v́ đă có cơn loạn nhịp thất (nhóm dự pḥng cấp II, secondary prevention).

Điều bất ngờ là số BN máy DR bị sốc do loạn nhịp thất nhiều gấp 6 lần (31 lấn néu tính theo sốc) so với BN máy VR. Có 2 giả thuyết có thể giải thích kết quả này: 1. t́nh cở; 2. Chương tŕnh giảm tạo nhịp thất MVP (của riêng Medtronic) có nguy cơ tạo loạn nhịp thất. Các nhà nghiên cứu c̣n đang phân tích số liệu.

RAPTURE shocks

Kết quả phụ là trong 24% BN máy DR đă phảt hiện được các cơn loạn nhịp nhĩ/rung nhĩ kéo dài thời gian trung b́nh là 107 phút, trong khi không phát hiện được cas nào trong BN VR (do nút nhĩ thất blốc nhịp truyền xuống thất?). Đă có 37 cơn loạn nhịp nhĩ kéo dài >5 phút trong 9 BN (18%). Tuy nhiên chỉ có 2 BN DR (4%) có triệu chứng. Sự khác biệt giữa 2 con số 4% và 24% là tỷ lệ BN có thể bị đột quỵ mà "không có dấu hiệu trước" nếu đă không được cấy máy phá rung 2 buồng!

Kết luận

  • Nghiên cứu thất bại v́ không có phân biệt được nguy cơ sốc lầm giữa 2 nhóm BN ICD 1 và 2 buồng. 
  • Tuy nhiên lập tŕnh với nhịp phát hiện cao (>182 n/p) với nhóm BN dự pḥng cấp I này đă thành công giảm mức sốc lầm xuống một mức rất thấp, không đáng kể, chỉ 2%/năm.
  • Máy 2 buồng đă phát hiện được loạn nhịp nhĩ trong 24% BN. Các BN này có nguy cơ bị cục đông (thrombolytic risk) cần được theo dơi và điều trị (với thuốc chống đông).
  • Một phát hiện t́nh cở là mức loạn nhịp thất chuẩn (appropriate) trong nhóm BN máy 2 buồng cao gấp 6-31 lần mức trong nhóm BN máy 1 buồng. Nguyên nhân có thể là sự t́nh cở, nhưng rất có thể là do chương tŕnh giảm tạo nhịp thất MVP đă được dùng (đă có báo cáo về nguy cơ tạo loạn nhịp thất của MVP trước đây).
Đối với BN VN, nói chung chương trinh nghiên cứu này không áp dụng v́ đa số BN VN cấy máy phá rung thuộc loại secondary prevention, đă qua một cơn loạn nhịp thất, trử một số BN với hội chứng Brugada đă cấy máy không đúng kết quả chương trinh PRELUDE, thí dụ không có quá tŕnh ngất và với điện tim chỉ dạng tưp I khi kích thích với thuốc. Tuy nhiên chúng ta cũng có thể lấy được 3 bài học từ RAPTURE
  • BN cấy máy phá rung, nếu có phương tiện kinh tế, nên cấy máy 2 buồng để phát hiện loạn nhịp nhĩ. Nếu phát hiện, với nguy cơ bị cục đông cần phải kiẻm tra chỉ số CHA2DS2-VASc để quyết định có nên uống thuốc chống đông không. Tránh được một cơn đột quỵ cũng đang nâng cấp lên máy 2 buồng.
    • Đối với BN cấy máy tạo nhịp, trong các máy 2 buồng nên bật chức năng ghi lại điện tim do loạn nhịp nhĩ hoặc do Mode Switch. Và mỗi lần kiểm tra máy, nên phân tích các điện tim được ghi lại để phát hiện loạn nhịp nhĩ hoặc máy hoạt động không chuẩn. Trong các máy Talos chức năng ghi lại điện tim nằm trong Tab Test. Trong các máy Sensia và Adapta, chức năng này không hữu dụng v́ chỉ ghi lại một kệnh điện tim kép (A+V) và rất hao pin (mất 0,5 này hoạt động cho mỗi ngày dùng với tiền sử!!!). Chức năng này không có trong máy Verity.
  • Nếu không có quá tŕnh cơn loạn nhịp thất chậm (<182 n/p), chỉ nên theo dơi mà không điều trị các cơn nhịp nhanh thất này, hoặc điều trị bằng những đợt xung (ATP burst), tránh dùng sốc.
  • Cho tới khi được nhóm RAPTURE xác nhận MVP không phải là nguyên nhân gây các cơn loạn nhịp thất, nên tránh dùng MVP trong các BN suy tim mang máy tạo nhịp hoặc máy phá rung. 
Mặc dù RAPTURE không trả lời được câu hỏi chính là máy phá rung 2 buồng có giảm điều trị lầm hay không, chúng tôi vẫn tin tưởng là máy phá rung 2 buống Biotronik với SMART Detection sẽ giảm điều trị lầm so với máy phá rung 1 buồng. Ngay cả đối với BN secondary prevention, cần phải nói trước là các chương tŕnh nghiên cứu như RAPTURE chỉ áp dụng cho các máy phá rung được dùng, trong trường hợp này máy phá rung Medtronic. Không thể suy rộng ra (generalize) được v́ các chương tŕnh phân biệt nguồn gốc cơn loạn nhịp hoàn toàn khác nhau. Cũng như sự kiện với MVP của Medtronic không áp dụng với IRS+ của Biotronik, và ngay cả với VP Suppression của Biotronik!




Bạn có thể liên lạc với chúng tôi qua e-mail về lienlac@tamthuvn.com. Chúng tôi sẽ trả lời bạn trong thời gian ngắn nhất. Cám ơn bạn đă ghé thăm trang web của Tâm Thu và Northwest Signal Processing.


Lượt truy cập: visitor

Cập nhật: 24/05/2012                                               Copyright NWSPI 2012