|
Bấm vào h́nh để
đến trang kỷ niệm 20 năm.
Tủ
sách tư liệu
khoa học
8/6/2009. Kết
quả nghiên
cứu MVP vừa được công bố tại Hội nghị tim mạch HRS (05/2009),
là chương
tŕnh giảm tạo nhịp thất
MVP, chỉ có công hiệu bằng tạo nhịp dự pḥng ở thất về phương
diện suy
tim và tử vong. Vậy là ở vào thời điểm này (06/2009), ở VN chỉ có các
máy tạo nhịp 2 buồng của Biotronik là có chức năng giảm suy tim, khi so
với tạo nhịp nhĩ (AAIR). Máy tạo nhịp nhĩ AAIR không được dùng nhiều v́
bác sĩ lo ngại nguy cơ bệnh nhân lớn tuổi bị blốc nhĩ-thất. Máy tạo
nhịp DDDR thông thường,
trước 2006, có tỷ lệ suy tim cao hơn máy AAIR. Với chương tŕnh giảm
tạo nhịp thất
IRS+, nghiên cứu INTRINSIC RV và DAVID II đă cho thấy là tạo nhịp 2
buồng (DDDR) cùng với AVSH (một chường tŕnh như IRS+) có thể hạ xác
suất suy tim xuống dưới mức của tạo nhịp AAIR. Ts Trần Thống sẽ có bài
báo
cáo ở Hội nghị tim mạch miền Trung vào cuối tháng 7, 2009,
và sẽ
đăng bài đó tại webác sĩite này ngay sau hội nghị! Xem bài phân tích dưới
đây.
18/03/2009: xem đoạn dưới về tạo
nhịp
thất khi bệnh nhân bị blốc
15/01/2008: xem thêm bài về tạo
nhịp và loạn nhịp nhạnh
Lư do bệnh nhân được cấy máy ICD 2 buồng là
- có nhu cầu tạo nhịp do suy nút xoang, hoặc do blốc
nhĩ-thất
- có
nhịp nhanh thất ... máy 2 buồng có chức năng phân biệt nhĩ-thất, tránh
điều trị lầm các cơn loạn nhịp xuất phát từ trên thất (nhĩ, nút
nhĩ-thất).
Bài này không áp dụng đối với các bệnh nhân trong trường
hợp thứ 2 trên v́ nói chung không cần tạo nhịp, và thường được lập
tŕnh
VVI-40 ckp, tạo nhịp dự pḥng. Tuy nhiên, cũng có thể lập tŕnh DDD(R
), nếu máy có chức năng được bàn dưới đây. Lư do là tại v́ tạo nhịp có
thể giúp bệnh nhân khi bị các cơn blốc cấp tính (một vài chu kỳ) cấp 1
hoặc 2.
Bài này đề cập đến các bệnh nhân cần tạo nhịp do suy nút xoang, với dẫn
truyền
nhĩ-thất trên khoảng 80% (chỉ cần tạp nhịp thât dưới 20% thời gian).
Năm 2002, kết
quả nghiên cứu DAVID đối với giới tạo nhịp, nhất là các bác sĩ
cấy
máy phá
rung 2 buồng, như là một tiếng sét đánh! Thật bất ngờ khi máy
phá
rung với tạo nhịp 2 buồng (nói chung là máy phá rung 2 buồng) có nguy
cơ suy tim cao hơn là máy 1 buồng!
Nguy cơ nhập viên do suy tim - Nghiên cứu DAVID, JAMA 2002; 288:
3115-3123
Đường đặc (-): tạo nhịp 2 buồng; Đường --: tạo nhịp VVI-40
Lư do nguy cơ suy
tim gấp đôi trong nhóm tạo nhịp 2 buồng là tại v́ tạo nhịp không cần
thiết ở thất phải ở
mức quá cao!
Trong
nghiên cứu INTRINSIC RV (2007), dùng máy ICD của Guidant với AV Search
Hysteresis, máy 2 buồng nhờ chức năng kéo dài thời gian chờ
nhĩ-thất (AV hysteresis) đến 300 ms để cố gắng dùng
nhịp nội tại, đă đạt được kết quả ngược lại. Tỷ lệ suy tim với tạo
nhịp 2 buồng chỉ khoảng 1/2 tạo nhịp 1 buồng!
TỶ lệ không tử ṿng và không nhập viện do suy tim -
Nghiên cứu INTRINSIC RV, Olshansky, Circulation 2007;
115: 9-16. Đường xanh: tạo nhịp 2 buồng với chức t́m nhịp nội tại ở
thất (AV Search Hysteresis). Đường đỏ: tạo nhịp 1 buồng.
Hai kết quả
nghiên cứu trên đă được bàn trong các bài giảng của TS Trần Thống
Kết
quả INTRINSIC RV được tóm tắt là cần giử tỷ lệ tạo nhịp dưới khoảng
10-20% (tùy công ty) trong trường hợp các bệnh nhân c̣n dẫn truyền
nhĩ-thất,
th́ sẽ tránh được suy tim do máy tạo nhịp.
Sau kết quả
nghiên cứu INTRINSIC RV, các công ty thi đua nhau ra các chức năng để
dùng nhịp
thất nội tại tối đa:
- Guidant:
AV Search Hysteresis (AVSH) - đă có từ trước, nhưng bây giờ kéo dài
thêm. Chỉ cần máy chương tŕnh thay đổi thông số trong các máy thế hệ
trước 2007 là đạt được chức năng này.
- Biotronik:
Intrinsic Rhythm Support
plus
(IRSplus) bao gồm chức năng AV
hysteresis, AV repetitive hysteresis và AV scan hysteresis- chức năng
đă có từ trước, nhưng bây giờ kéo dài thêm. Chỉ cần máy
chương tŕnh thay đổi thông số trong các máy thế hệ trước 2006 là đạt
được chức năng này.
Các máy
Biotronik Evia DR (2009) và Estella DR (2010) c̣n có chương tŕnh giảm
tạo nhịp thất Vp
Suppression. Máy tạo nhịp ADIR rồi chuyển
sang DDDR nếu trong ṿng 2 giây không có sóng thất trong ṿng 450 ms
sau sóng nhĩ, hoặc mất 3 sóng thất trong 8 chu kỳ tim. Chương tŕnh này
tương tự MVP nhưng
tránh được
chống chỉ định của MVP.
- StJude
Medical: Ventricular
Intrinsic Preference (VIP). Chỉ có trong Current ICD, loại máy thế hệ
2007. Sau khi kết quả nghiên cứu DAVID được công bố năm 2002, SJ thiết
kế chức
năng Auto Intrinsic
Conduction Search (AICS) để giảm tạo nhịp
ở
thất khi không cần thiết. Theo chương tŕnh nghiên cứu lâm
sàng của SJ, AICS giảm tỷ lệ tạo nhịp thất ở các bệnh nhân không cần
tạo nhịp
từ 47% xuống 27% (Deering, PACE
2003: 1080). Lư do tỷ lệ này cao là tại AICS không kéo thơi gian
AV đủ dài khi dùng hysteresis! Theo kết quả INTRINISIC RV, th́ tỷ lệ
này c̣n quá cao. V́ vậy măi đến ḍng Current, công ty SJ mới có được
một máy ICD đạt được tiêu chuẩn của INTRINSIC RV với chức năng
Ventricular
Intrinsic Preference! V́ vậy các ḍng máy 2 buồng trước đó, như Atlas,
Atlas II, Epic, Epic II có nguy cơ suy tim cao!
- Medtronic: Managed
Ventricular Pacing (MVP) - dùng AAIR và chuyển sang DDDR sau 2 lần liên
tục
mất sóng R trong 2 chu kỳ. Bắt
đầu có trong máy từ ḍng Intrinsic (2004). Ḍng Marquis
(2002) và Maximo (2003) không có MVP v́
vậy có nguy cơ suy tim cao!
Mặt dù MVP giảm tạo nhịp thất rất công hiệu, xuống c̣n khoảng 4%, nhưng
đây có thể là giảm quá nhiều. MVP, như đă được tŕnh bài trong bài báo
cáo Asean ở trên, không giúp được bệnh nhân khi bệnh nhân bi blốc cấp
tính cấp 1 hay
cấp 2. V́ vậy có nhiều bác sĩ cho là MVP không công hiệu bằng
AVSH,
IRSplus, VIP! Gần đây các bác sĩ khám phá ra là bệnh nhân thường xuyên
blốc cấp II là chồng
chỉ định với MVP.
V́
kết quả chương tŕnh nghiên cứu DAVID, chúng tôi xin khuyên các bệnh
nhân cần
máy ICD 2 buồng v́ cần tạo nhịp mà c̣n dẫn truyền nhĩ-thất tương đối
tốt nên tránh các máy không có các chức năng ở trên! Các máy không có các chức năng ở
trên đều là máy thế hệ cũ. Tuy giá thành có thể rẻ nhưng dẫn
tới nguy cơ suy tim cao!
Trong trường hợp các bệnh nhân c̣n dẫn truyền nhĩ-thất tốt, tạo
nhịp VVI-40 dự pḥng có tỷ lệ suy tim 10-12%/năm. Tạo nhịp DDD không có
các chức năng trên (AVSH, IRS+, VIP, MVP) sẽ tăng tỷ lệ suy
tim lên đến 20%/năm. Với chức
năng nêu trên, tỷ lệ giảm xuống c̣n 7% (mức suy tim b́nh thường ?).
Đối với trường hợp các bệnh nhân cần tạo nhịp ở thất do blốc,
th́ suy tim là một nguy
cơ lớn. Trước mắt th́ cần điều trị rối loạn nhịp tim. Lâu dài th́ có
thể sẽ phải dùng máy CRT-D,
là máy phá rung với tạo nhịp 3 buồng.
V́
điện cực sốc (xem h́nh bên phải) cần phải nằm gần thành liên thất, nên
không thể cấy dây điện cực tạo nhịp ở thất vào thành liên thất, một vị
trí sinh lư hơn là mỏm thất. Trong trường hợp các bệnh nhân này, bác sĩ
có thể
nghiên cứu tối ưu hóa thời gian nhĩ-thất bên tim trái để giảm xác suất
suy tim. Tối ưu hóa này có thể dùng siêu âm hay điện tâm đồ. Hiện nay
hiệu quả giảm suy tim khi tối ưu hóa dẫn truyền thất trái c̣n trong
ṿng nghiên cứu.
Máy
tạo nhịp tim 2 buồng
Các
kết quả DAVID và INTRINSIC RV cũng áp dụng với các bệnh nhân được cấy
máy tạo
nhịp 2 buồng khi các bệnh nhân này có dẫn truyền nhĩ-thất c̣n tương đối
tốt.
V́ vậy khi chọn máy 2 buồng cần chọn máy với các chức năng sau đây
- Guidant/Boston Scientific AVSH: tất cả các máy 2
buồng.
- BiotroniK IRSplus bao gồm AV hysteresis, AV
repetitive
hysteresis, AV scan hysteresis: tất cả các máy 2 buồng.
- Medtronic
MVP: chỉ bắt đầu có từ ḍng Adapta. Các máy cùng thế
hệ là Sensia chỉ có Search AV +,
chỉ công hiệu hạ tạo nhịp thất xuống c̣n 23%!
- StJude VIP: chỉ bắt đầu từ các máy 2 buồng Victory,
và mới
đây Zephyr. Các máy đời trước có AICS, không hiệu quả lắm nên đă đổi
qua VIP.
Trong
trường hợp người bệnh cần tạo nhịp thất (do blốc nhĩ-thất)
th́ một
phương cách giảm suy tim là cấy điện cực tạo nhịp ở thất vào vách liên
thất, thay v́ vào mỏm tim.
Nói
chung, xác suất suy tim ở các bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp thường
thấp hơn
là các bệnh nhân ICD v́ lư do các bệnh nhân ICD thường bị suy tim nặng
hơn. Tuy nhiên
sự khác biệt chỉ là một vấn đề thời gian, nên cũng cần phải quan tâm
khi chọn máy.
Tạo
nhịp thất khi bệnh nhân bị blốc nhĩ-thất
Nghiên
cứu DAVID và INTRINSIC nhấm vào các bệnh nhân có dẫn truyền tốt. Vậy
đối với các bệnh nhân bị blốc nhĩ-thất th́ như thế nào?
Gần đây Milasinovic và cộng sự (Europace
2008, 10(2)) có công bố kết quả nghiên cứu lâm sàng dùng chương tŕnh
MVP của Medtronic trong máy Adapta. Chúng tôi tin tưởng là kết quả với
AVS+, IRS+, VIP cũng sẽ có kết quả tương tự. Nghiên cứu lâm sàng này
chỉ theo dơi bệnh nhân chỉ trong ṿng 1 thàng nên chỉ t́m hiểu
% tạo nhịp thất khi MVP
được dùng. Nghiên cứu này không đề cập đến sự hữu ích (tỷ lệ tồn
vong/tử vong, tỷ lện nhập viện do suy tim, tỷ lệ rung nhĩ) của giảm tạo
nhịp ở thất. Bảng dưới đây tóm tắt tạo nhịp khi bệnh nhân bị blốc

Theo
kết quả trong bảng trên, th́ các bệnh nhân với blốc cấp I và
II vẫn
có
thể dùng các chương tŕnh giảm tạo nhịp thất hữu hiệu. Các chương tŕnh
này vẫn có hiệu quả ngay cả với những bệnh nhân chỉ bị blốc từng cơn.
Chỉ
trong trưỡng hợp blốc trường kỳ th́ mới không công hiệu.
Tóm lại
nên tận
dùng các chương tŕnh giảm tạo nhịp thất với tất cả bệnh nhân!
Các
kết quả nghiên cứu mơi
INTRINSIC RV (Olshansky, Circulation 2007; Heart Rhythm 2007):
tạo nhịp DDDR phối hợp với chương tŕnh AVSH có thể hạ nguy cơ suy tim
và tử vong xuống c̣n 1/2 so với tạo nhịp dự phong, sau thời gian the
dơi 1 năm.
DAVID II ( Wilkoff,
JACC
2009): tạo nhịp AAIR không khác tạo nhịp dự pḥng.
MVP:( Sweeney,
J Cardiovasc
Electrophys
2006) tạo nhịp MVP không khác tạo nhịp dự pḥng, mặc dù
giảm tạo nhịp thất xuống c̣n khoảng 4%, so với 10% với DDDR+AVSH.
27/07/2011
- MVP ( Sweeney, Heart
Rhythm 2010).
Nghiên cứu MVP bị đ́nh chỉ v́ kết quả sơ khởi cho thấy là không có cách
nào đạt mục tiêu chứng thật là MVP-60 không thua VVI-40 về phương diện
suy tim! Sau 2 năm theo dơi kết quả là MVP tệ hơn là VVI-40 vể cả 2
phương diện tử vong (h́nh trên) và suy tim (h́nh dưới)

Kết quả MVP. Trên: tử vong. Dưới: tḥi gian đến nhập viện đầu tiên.
Không đạt ư nghĩa thồng kê, nhưng đà thay đổi không tốt.

Kết qua khi chia
nhóm với
PR
>230msvà <230ms.
Biểu đồ bên trái: thời
gian đến điểm ngưng đầu tiên. Biểu đ̣ giứa: thời
gian đến tử vong. Biểu đ̣ bên phải: thời gian đến nhập viện do suy tim.
Chỉ với PR>230ms mới đạt ư nghĩa thống kê là MVP tệ hơn VVI-40.
Các máy tạo nhịp và phá rung 2 buồng Biotronik với chương tŕnh IRS+
tương tự như các máy Guidant với AVSH v́ hoat động của AV hysteresis
scan của Biotronik tương tự như AVSH. Ngoài ra IRS+ c̣n có thêm
repetitive AV hysteresis là một chức năng đặc biệt của Biotronik, giúp
giảm thêm tạo nhịp thất. Trong bài tŕnh về IRS+,
chức năng này được giải thích ở trang 11-15 (máy tạo nhịp) và 17-18
(máy phá rung). Kết quả là tạo nhịp thất ở các bệnh nhân có dẫn truyền
nhĩ-thất tốt được giảm xuống c̣n 6-9% (trung b́nh 7%). Tỷ lệ này có thể
so sánh với 10% cuả AVSH.
Trước đây, đối với bệnh nhân suy nút xoang
với dẫn truyền nhĩ-thất tốt, giới tạo nhịp cho là tạo nhịp AAIR là tối
ưu v́ có ít biến cố nhất. Nghiên cứu DAVID II có kết quả là tạo nhịp
AAIR tương đương với tạo nhịp dự pḥng trong trường hợp bệnh nhân ICD
có dẫn
truyền tốt, và với nút xoang tốt. INTRINSIC RV có kết quả là tạo nhịp
DDDR phối hợp với AV hysteresis dài đến 300 ms và với chức năng search,
có thể hạ tỷ lệ biến cố (suy tim, tử vong) xuống c̣n 1/2 cuả tạo nhịp
dự pḥng. Khi áp dung kết quả 2 chươ_ng tŕnh nghiên cứu này với bệnh
nhân tạo
nhịp, th́
- tạo nhịp 2 buồng DDDR phối hợp với AV
hysteresis
dài đến 300 ms và với chức năng search, có
thể hạ tỷ lệ biến cố (suy tim, tử vong) xuống c̣n 1/2 cuả tạo nhịp AAIR.
- Theo kết quả nghiên cứu MVP
, tạo nhịp MVP chỉ đạt kết quả tương đương với AAIR.
Như vậy, hiện nay ở thị trường Việt Nam, nhờ chương tŕnh IRS+, chỉ có
các máy tạo nhịp
ḍng Talos và Cylos, cùng các máy phá rung
ḍng Lexos và Lumax là có thể hạ xác suất suy tim tối ưu! Máy các công
ty khác có xác suất gấp 2-4 lần tử vong và suy tim khi so sánh với các
máy Biotronik!
6/02/2014. Nghiên cứu
PreFER
MVP (Prefer for Electrive Replacement MVP) nhắm vào một nhóm 605 BN
thay máy (556 máy tạo nhịp, 49 máy phá rung) sau 7,7 ±3,3 năm với máy
đầu tiên (Boto, Heart Rhythm
2014) . Một số BN có thể có tạo nhịp >40% (thường được xem là
mức tạo nhịp sẽ gây suy tim nặng), nhưng không có nhu cầu nâng cấp lên
CRT, khong có rung nhĩ trường kỳ và không có blốc nhĩ-thất hoàn toàn
trường kỳ. BN được chọn ngẫu nhiên ra 2 nhóm tạo nhịp DDD (N=306) hay
MVP (N=299) với theo dơi 2 năm. Kết quả hơi bất ngờ
- nhập viện do nguyên nhân tim mạch: MVP 16,3% so với
DDD
14,5%, p=0,72
- rung nhĩ dai dẵng: MVP 15,4%, DDD 11,2%, p=0.08,
- rung nhxi trừng kỳ: MVP 4,1%, DDD 3,1%, p= 0.44
- tiêu chuẩn kép tử vong và nhập viện: MVP 23,9%, DDD
20,2%,
p=0,48.
- Tạo nhip thất phải: MVP 5%, DDD 86%.
Như vậy là MVP có giảm tạo nhịp đáng kể, nhưng về phương diện suy tim
và rung nhĩ MVP không tốt hơn DDD, và có thể (v́ số BN không đủ, hay
thời gian theo dói ngắn) tệ hơn! BN với tạo nhịp 86% ở thất được kể là
BN với nguy cơ suy tim lớn! Vậy mà MVP có mức suy tim tệ hơn?
Chúng tôi đang chờ bài trên được đăng, rồi sẽ phê b́nh thêm.
Ngoài vấn đề suy tim, MVP c̣n bị t́nh nghi là gây loạn nhịp nhanh -
nghiên cứu RAPTURE
(HRS2012)
Kết luận
Từ các chương tŕnh nghiên cứu DAVID, INTRINSIC RV, DAVID II, MVP,
chúng ta có thể có kết luận sau đây đối với các bệnh nhân c̣n "dẫn
truyền nhĩ-thất tốt"
- Về phương diện giảm suy tim, đứng đầu
là tạo nhịp DDDR với các chướng tŕnh giảm tạo nhịp thất đạt mức tạo
nhịp khoảng 10%. Ở Việt Nam chỉ có IRS+ trong các máy tạo nhịp và phá
rung Biotronik. Chướng tŕnh VIP trong các máy thế hệ mới của St Jude
v́ chỉ đạt 17-19% (Hanna, tŕnh tại CardioRhythm 2008) nên không được
liệt vào hạng này.
- Sau đó là VIP của St Jude
- MVP của Medtronic theo nghiên cứu MVP trong các BN
với
PR<230 ms, tương đương với
- Sau
cùng là các chương tŕnh lỗi thời AICS của St Jude và SAV+ của
Medtronic. Chính các công ty đă phủ nhận hữu hiệu khi không chọn các
chương tŕnh này trong các máy thế hệ mới!
|