NWSPIBanner
TamThu

powered by FreeFind
Liên lạc với chúng tôi (bấm vào icon)
Skype
Skype Me™!
Zalo
Zalo
E-Mail
E-mail
Nhắn tin:
0903 739 920
Pro MRI
Chi tiết bên dưới trong khung này
Ad1

Ad2

Ad5

Ad3

Ad4

Ad6

Ad7

Ad8

English Home Page






20 years
Bấm vào hình để đến trang kỷ niệm 20 năm.


Trang web dành cho Bác Sỹ

Máy phá rung tự động
(Máy khử rung tự động)
Bio
2015-2016

Trang web này dành cho BS và có rất nhiều chi tiết kỹ thuật. BN có thể xem trang web đơn giản hơn.

Các máy phá rung Biotronik

Máy 1 buồng Máy 2 buồng, 1 dây điện cực Máy 2 buồng Máy 3 buồng điều trị suy tim Máy 3 buồng, dây thất trái 4 cực
Các máy dòng Iforia: các máy VR-T, DR-T, HF-T có phích DF-1 hay DF-4.
Dòng Iforia 3,
11 mm dày
Iforia 3 VR-T
Iforia 3 DR-T Iforia 3 HF-T
Iforia 3 VR-T
10,1 năm
Iforia 3 DR-T
8,5 năm
Iforia 3 HF-T
6,6 năm
Máy phá rung tương thích cộng hưởng từ
Dòng Iforia 5,
11 mm dày. Thầu BV 2015
Iforia 5 VR-T
Iforia 5 VR-T DX Iforia 5 DR-T
Iforia 7 HF-T
Iforia 5 VR-T
10,1 năm
Iforia 5 VR-T DX, 
9,2 năm
Iforia 5 DR-T
 8,5 năm
Iforia 5 HF-T
 6,6 năm
Dòng Itrevia 5,
11 mm dày. Thầu BV 2016
Itrevia 5 VR-T
Itrevia 5 VR-T DX Itrevia 5 DR-T
Itrevia 5 HF-T Itrevia 5 HF-T QP
Itrevia 5 VR-T
10,1 năm
Itrevia 5 VR-T DX, 
9,2 năm
Itrevia 5 DR-T
 8,5 năm
Itrevia 5 HF-T
 6,6 năm
Itrevia 5 HF-T QP
 6,6 năm
Dòng Itrevia 7,
11 mm dày. Thầu BV 2016
Itrevia 5 VR-T
Itrevia 7 VR-T DX Itrevia 7 DR-T
Itrevia 7HF-T Itrevia 7 HF-T QP
Itrevia 7 VR-T
10,1 năm
Itrevia 7 VR-T DX, 
9,2 năm
Itrevia 7 DR-T
 8,5 năm
Itrevia 7 HF-T
7,5 năm
Itrevia 7 HF-T QP
 7,5 năm

Công ty Tâm Thu là công ty có thể cung cấp nhiều loại máy phá rung Biotronik cho BN VN. Các đặc điểm của các máy ICD Biotronik:
  • Kích thước. Bề mặt các ICD Biotronik chi to hơn một máy tạo nhịp khoảng 60% (xem hình bên dưới). Bề dày 12 mm (Lumax 300) và 11 mm (Iforia, Itrevia), ... mỏng nhất ở VN! 
    ICD àn PM comparison
    Máy tạo nhịp Biotronik Estella DR (53x43x6,5 mm),
    và máy ICD Biotronik Lumax 300 VR-T (66x 55x 12 mm)

    Cty Biotronik đã dùng hình dạng máy tạo nhịp cho các ICD từ năm 2004. Hình dạng này thích hợp cho BN nên công ty đã không phải thay đổi trong 10 năm nay.
    Trong thời gian này các công ty khác đã qua nhiều hình dạng, và hình dạng nào cũng được các công ty tuyên bố là lý tưởng cho BN ... nhưng cứ thay đổi hoài!!! Thay đổi hình dạng dễ hơn đạt tương thích MRI, dễ hơn thêm chức năng mới, và dễ ăn ảnh trên quảng cáo!
Vào thời điêm tháng 8, 2015, chỉ có các máy Biotronik là đạt tương thích 3 Tesla!

Các máy CRT-D (3 buồng) thì đạt tương thích cộng hưởng từ 1,5 Tesla ngoài vùng ngực với mức SAR đến 2 W/Kg trung bình toàn thân, và 3,2 W/Kg ở vùng đầu. Vào thời điêm tháng 8, 2015, chỉ có các máy CRT-D Biotronik là đạt tương thích cộng hưởng từ!

Các máy ICD Biotronik đang được Cty Tâm Thu cung cấp ở VN.


Cty Tâm Thu cho bạn nhiều chọn lựa. Vì hợp đồng cung cấp BV có thể giới hạn loại máy, nếu máy bạn chọn không được BV cung cấp, bạn hãy liên lạc với chúng tôi.
Bên dưới là bảng tóm tắt các chức năng các máy phá rung Biotronik.


ICD features

Với nhiều máy như trong bảng trên, Cty Tâm Thu đã quyết định giới hạn các máy sẽ cung cấp

Các dây điện cực sốc

shock lead
Các dây điện cực sốc Biotronik.
Dây Linox smart có thể có 2 điện cực sốc (SD) hay một (S)
Dây Protego là loại dây mới với 1 phích DF-4 thay vi
3 phích (1 IS-1 + 2x DF-1)  được dùng với Linox.
Dây Linox smart S DX (phích: 2 IS-1, 1 DF-1), chỉ có từ Biotronik, dùng với
các máy ICD 2 buồng chỉ cần 1 dây điện cực.
Ngoài ra còn có các dây Linox smart ProMRI và Protego ProMRI tương thích MRI cũng có các hình dạng tương tự.

Các dây điện cực sốc của Biotronik:
Kinh điển các dây sốc dùng 3 phích (xem hình Linox smart SD): 1x IS-1 (phích giữa) và 2x DF-1.  Gần đây các công ty đã cung cấp các dây sốc với phích DF-4 (phich các dây Protego). Loại phích DF-4 không giúp cho BN vì thân dây trong người không khác, nhưng phích DF-4 tiện cho BS vì chỉ vần cắm 1 phích vào máy (ICD 1 buồng) thôi. Tuy nhiên thao tác với phích này phức tạp hơn, cần tránh làm trầy các nhẫn. Cty Biotronik đã dè dặt chờ xem kinh nghiệm với các phích này như thế nào, và đã ra loại phích DF-4 thế hệ 2 với một số cải tiến so với thế hệ 1 đang được các công ty khác cung cấp ở VN.
Ngay cả với các cải tiến, chúng tôi vẫn nghĩ là phích kinh điển (IS-1 + DF-1) vẫn tốt hơn về lâu dài vì những vít được dùng để xiết các nhẫn và phích đầu. Nhưng Cty Tâm Thu sẽ cung cấp dây sốc với loại phích BS yêu cầu. Khác với các công ty khác, tất cả các máy Iforia đều có thể được cung cấp với phích kinh điển hay phích DF-4.

Linox Flexibility
Đầu dây Linox/Protego rất mềm

Soft Tip
Dầu các dây sốc có chữ S (screw) có thêm Soft Tip sẽ nở ra khi vít được xiết lại,
giúp tránh thủng tim.

LinoxProtek

LinoxFibrosis
Nhờ thiết kế Protek (dây sốc  dẹp) với lớp trán Silicone,
các dây sốc Biotronik ít bị xơ hóa.


Trước đây các BS đều dùng dây sốc với 2 cuộn sốc (dây Linox smart SD và Protego SD). Vì cuộn sốc ở nhĩ sẽ làm dây cứng, các BS Âu-Mỹ gần đây đã chuyển sang dây với 1 cuộn sốc. Ngoài ra, vì BN có thể cần mang máy mấy chục năm, nên có xác suất không nhỏ là dây bị hư và cần thay thế. Khi thay dây, các BS muốn rút dây cũ ra. Khi rút dây sốc, cuộn sốc ở nhĩ thường bị xơ hóa vào thành tĩnh mạch chủ trên, sẽ gây nhiều khó khăn. Đây là thêm một lý đo để dùng dây 1 cuôn sốc. Với các ICD 40 Joules, độ tăng ngưỡng khi dùng một dây 1 cuộn sốc thay vì dây 2 cuộn sốc (có ngưỡng < 30 Joules) có thể chấp nhận được khi chỉ phát các sốc tối đa.

Do đó chúng tôi đề nghị nên chuyển sang loại dây sốc 1 cuộn với các máy Iforia có năng lượng sốc 40 Joules. Tuy nhiên chúng tôi cũng hiểu là hợp đồng cung cấp BV có thể giới hạn chọn lựa này.


Dây thất trái 4 cực: Sentus ProMRI OTW-QP


Sentus QP
Dây thất trái 4 cực: Sentus ProMRI OTW-QP L và S.

Sentus QP S
Đầu dây Sentus QP S với ren vít silicone.
Dây dùng thiết kế coradial. Thấy rõ 5 sợi dây DFT dùng để nối các điện cực.
3 dây màu xanh nối với các nhẫn. Một sợi cho mỗi nhẫn. 2 sợi trăng nối với điện cực đầu.

Sentus QP Selectra
Dây Sentus QP được đưa vào tĩnh mạch vành nhờ 2 ống thông Selectra.
Cấc Selectra có chất nhờn hydrophilic (ái thủy) bên trong, giúp thao tác dễ dàng.

Cty Biotronik cung cấp 2 loại dây thất trái 4 cực, 4,8F isodiametric (cùng đường kính), tương thích cộng hưởng từ
Đoạn điện cực của các dây Sentus QP dày 61 mm, dài nhất trong các dây thất trái 4 cực. Lý do dây được thiết kế dài là để cho BS có nhiều chọn lựa sau khi cấy. Thường BS sẽ chọn điện cực ca-tốt để đạt
Sentus in sub vesselTuy nhiên vì đoạn điện cực bây giờ dài, để tránh phải đẩy đầu dây vào vũng mỏm thất trái (như trong hình trên), một vùng không hiệu quả tái đồng bộ thất (CRT) khi đi thẳng xuống mỏm thất trái, sẽ cần lái đầu dây điện cực vào một tĩnh mạch vành nhỏ để đi ngang, ra bên hông hay phía sau thất trái. Dây Sentus QP S rất tiện cố định trong đầuTwin Flex tĩnh mạch hẹp này, tốt hơn dây Sentus QP L.
Nhờ thiết kế coradial (đồng đường kính) 3+2, 3 sơi dây DFT MPR35N với lỏi bạc (Ag) để nối với 3 nhẫn, và 2 sợi để nối với điện cực đầu, dây Sentus rất mềm và có thể coradialbẻ cong an toàn để theo các tính mạch. Thí dụ trong hình bên phải, dây có 3 gốc 90 độ.
Với thiết kế kinh điển co-axial (đồng trục) dây sẽ quá cứng để bẻ cong như vậy. Với thiêt kế coil and cable (tương tự các dây sốc), có các gốc gắt như trong hình, thì xác suất bị dây đồng lọi ra sẽ cao (đây là lý do dây)

Phích IS-4 của dây Sentus QP và ổ cắm IS-4 trong các máy Itrevia dùng kỹ thuật IS-4 thế hệ 3, tốt hơn các ký thuật IS-4 thế hệ 1 (Dt Jude) và 2 (Medtronic). Vì thời gian hoạt động các máy CRT-D tương đối ngắn, sẽ cần thay máy hơn là ICD. Do đó các phích IS-4 cần phải có xác suất tái sử dụng cao, nhất là khi các tĩnh mạch vành tương đối nhỏ hơn tĩnh mạch chủ trên (dây sốc)! Với chất PEEK, các nhẫn và lò xo Pt/Ir và dùng adaptor khi thử dây cách nhẫn trên phích IS-4 sẽ không bị trầy và nhờ vậy phích sẽ có thể dùng lại.



Tài liệu tham khảo







Bạn có thể liên lạc với chúng tôi qua e-mail về lienlac@tamthuvn.com. Chúng tôi sẽ trả lời bạn trong thời gian ngắn nhất. Cám ơn bạn đã ghé thăm trang web của Tâm Thu và Northwest Signal Processing.

Lượt truy cập: website counter

Cập nhật: 5/09/2015                                                                                                      Copyright NWSPI 2013-2015