NWSPIBanner
TamThu

powered by FreeFind
Liên lạc với chúng tôi (bấm vào icon)
Skype
Skype Me™!
Zalo
Zalo
E-Mail
E-mail
Nhắn tin:
0903 739 920
Pro MRI
Chi tiết bên dưới trong khung này
Ad1

Ad2

Ad3

Ad4

Ad5

Ad6

Ad7

Ad8

English Home Page






20 years
Bấm vào hình để đến trang kỷ niệm 20 năm.

APHRS 2017

Trang dành cho Bác Sỹ


Tại APHRS 2017 (Asia-Pacific Heart Rhythm Society, hội nghị thường niên của hội nhịp học châu Á/ Thái Bình dương) được tổ chức ở Yokohama, Nhật, ngày 14-17/09/2017, Ts Trần Thống đã trình một báo cáo và đã có một poster. Các bài này dùng số liệu từ các kiếm tra máy tại Viện Tim TP HCM năm 2016 và 6 tháng dầu năm 2017.


Tran Thong, Huan Do-Quang, Realistic asessment of the longevity of pacemakers - Thời gian hoạt động thực tế các máy tạo nhịp.


Tran Thong, Huan Do-Quang, Programming AV delay to reduce ventricular pacing in device with AV hysteresis - Lập trình thời gian nhĩ thất để giảm tạo nhịp thất trong các máy dùng thời gian trễ nhĩ-thât.

Có thể xem hình poster (2015x3072 pixels). Bên dưới các phần của poster được đăng bên phải và giải thích bên trái.
Title

part 1Có nhiều chương trình giảm tạo nhịp thất được gặp ở VN. Tùy phương thức được dùng, các chương trình chỉa ra
  • Các chương trình dùng thời gian nhĩ-thât trễ
    • chương trình IRS+ trong các máy Biotronik
    • chương trình VIP trong các máy St Jude (Abbott)
  • Các chương trình dựa trên chuyển đổi phương thức tạo nhịp: AAI <-> DDD
    • Chương trình SafeR của Sorin (Liva Nova)
    • Chương trình MVP của Medtronic
    • Chương trình Vp Suppression của Biotronik.
  • IRS+ là chương trình thông dụng nhất ở VN
  • Nghiên cứu lâm sàng VIPERS [1] trước đây
    • So sánh hai chương trinh của Biotronik IRS+ và Vp Suppression
    • chương trình nghiên cứu ngẫu nhiên, chéo, hai chiều
    • bệnh nhân (BN) đực chọn có dẫn truyền nhĩ-thất tốt
    • tiêu chuẩn loại trừ: block nhĩ-thất mạn tính hay thoáng ≥ II.
  • Kết quả chính: điểm trung (median) tạo nhịp thất phải
    • IRS+: 1.0 (0-11) %
    • Vp Suppression: 3,5 (0-27) %
Footnote 1

Mục đích của chương trình nghiên cứu được báo cáo ở đây
  • Tiêu chuẩn chọn BN để lập trình IRS+. Cần dẫn truyền nhĩ-thất tốt để đạt ≤20% tạo nhịp thất
  • Hiệu quả của chương trình IRS+ trong nhóm BN thường, không có chọn lựa trước. Cần dùng thời gian nhĩ-thất năng động khi tạo  nhịp thời gian dài

Phương pháp và nhóm nghiên cứu

Chương trình IRS+poster 2a

Poster Fig 1

Theo hình ở trên, chương trình IRS+ (cũng như tất cả các chương trình giảm tạo nhip thất) được dùng khi hệ thần kinh tự động trong các BN với dẫn truyền nhĩ-thất tương đối tốt chuyển từ dẫn truyền tốt qua không dẫn (kéo dài thời gian ngắn hay dài). Chúng poster 2 btôi nghĩ cách nhìn này sẽ giúp hiểu các chương trình giảm tạo nhịp thất dễ dàng và giúp lập trình hiệu quả.
  • Thời kỳ BN bị block (khung bên phải): tạo nhịp DDD và nên dùng thời gian nhĩ-thất năng động 180/140 (180 ms khi nhịp chậm (≤60 n/p), 140 ms khi nhịp nhanh (≥140 n/p))  để cung lượng máu  được tống lên phổi và vào cơ thể có đóng góp của nhĩ, có thể đến 100% so với khi không có đóng góp của nhĩ (thí dụ khi rung nhĩ)  (Halmos, Patterson, British Heart Journal, 1965) để giúp tăng cung lượng máu thấp do sóng khử cực của tạo nhịp không hiệu quả. Với thời gian nhĩ-thất dài sẽ mất đóng góp này của nhĩ và cung lượng máu sẽ thấp đáng kể. Trong lập trình, sẽ không được thay đổi các thông số mặc định (default) này.
    • Nếu máy có chương trình tối ưu hóa tạo nhịp, trong tương lai có thể áp dụng ở đây.
  • Thời kỳ BN có dẫn truyền nhĩ thất (khung bên trái), thì máy sẽ chờ 400 ms sau xung ở nhĩ (sau sóng p sẽ chờ 355 ms) để sóng R xuất hiện. Lý do chờ, là để tận dụng sóng R nội tại với sóng khữ cực sinh lý. 
    • Ở đây có sự khác biệt giữa các chương trình với thời gian trễ (AV hysteresis) và các chương trình chuyển đổi phương thức tạo nhịp, AAI <-> DDD, là khi tim bắt đầu block. Với AV hysteresis, mỗi chu ky nhĩ đều có một co bóp thất do sóng R nội tại hay do xung thất. 
      Với chuyển đổi phương thức, sẽ mất đi một chu kỳ thất mỗi khi bắt đầu block. Đây là lý do các chương trình AAI <-> DDD
      • không giảm suy tim (MVP, Sweeney, Heart Rhythm 2010; DAVID II, Wilkoff, JACC 2009). Trong INTRINSIC RV (Olshansky, Heart Rhythm 2007) nhờ dùng AV hysteresis và chương trình kiểm tra nhịp nội tại (search) mức suy tim giảm có đà giảm đáng kể.
      • và nếu có tạo nhịp thất bất đồng bộ những khi block được phát hiện, như MVP,
        • có chống chỉ định khi có block cấp I dài (nghiên cứu MVP, Sweeney, Heart Rhythm 2010, bị ngưng sớm vì suy tim tăng đáng kể), 
        • có chống chỉ định khi có block cấp II (Levine, FAC 2007), và 
        • có thể tạo loạn nhịp thất (Sekita, J Cardiovasc Electrophysiol, 2011) 
  • Chương trình IRS+ sẽ can thiệp khi bắt đầu có block, và cần chuyển từ trái sang phải, . Thay vì chuyển sang bên phải lập tức, máy sẽ chờ thêm 5 chu kỳ. Nếu vẫn không có sóng R nội tại, thì lúc đó mới chuyển qua chương trình bên phải. Như vậy là IRS+ đã cố gắng chờ thêm 5 chu kỳ, chớ không chuyển qua tạo nhịp với thời gian nhĩ-thất ngắn chỉ vì block thoáng vài chu kỳ.
  • Sau khi đã hoạt động với chương trình bên phải. nếu có sóng R được phát hiện, máy sẽ lập tức chuyển sang chương trình bên trái.
  • Sau 180 chu kỳ tạo nhịp thất liên tục, máy sẽ kéo thời gian nhĩ-thất dài ra (400 ms với xung nhĩ, 355 ms với sóng p) đẻ chờ nhịp nội tại. Nếu trong vòng 5 chu kỳ không có sóng R nội tại, thì sẽ tiếp tục tạo nhịp với thời gian nhĩ-thất ngắn. Nếu khám phá 1 sóng R nội tại thì  sẽ chuyển ngay qua chương trình bên trái.

Fig 2Lập trình

Trong nghiên cứu này, chương trình IRS+ được dùng khi BN có dẫn truyền tốt. Dẫn truyền được xác định bằng cách dùng chương trình test sensing (kiểm tra nhận cảm) tao nhịp DDI @ 40 n/p. Nếu BN có dẫn truyền tốt (hầu như 100%) thì IRS+ được dùng.
Tạo nhịp lúc nào cũng dùng các thống số mặc định.




Poster 3Nhóm BN được nghiên cứu.

Đây là hồi cứu (retrospective study) dùng các báo cáo kiểm tra máy tạo nhịp 2 buồng từ công ty Biotronik được thu thập trong các kiểm tra hàng tuần tại Viện Tim Tp HCM trong năm 2016 và trong 6 tháng đầu năm 2017.
Từ 109 báo cáo kiểm tra máy của 82 BN, chỉ báo cáo cuối cùng của các BN đã được dùng. Như vậy là đã dùng 82 báo cáo.
Giới hạn với các máy E1 của Biotronik: các máy Effecta D và Estella DR. Các máy này đang còn được cấy ở Viện TIm.



Kết quả và bàn luận

Poster 4 Fig 3

Thời gian hoạt động trong hình trên đã được tính theo cách trong báo cáo đã được trình ở APHRS.
Hai ô đỏ ở bên trái và phải là các vùng với dẫn truyền nhĩ-thất tốt (≤ 20%) và vùng bị block (≥80%). Thời gian hoạt động trung bình là 14,7 và 14,1 năm. Các thời gian này  dài hơn >2 năm thời gian hoạt động trong catalog.

Test để chọn BN với dẫn truyền nhĩ-thất với tạo nhịp thất ≤ 20% dùng tạo nhịp DDI 40 n/p. Chương trình đơn giản này đạt độ nhạy 100% và mức dương lầm (false positive) 7%. 3 trường hợp dương lầm được phân tích trong cột bên phải nên không bàn lại ở đây. Chúng tôi nghĩ trong tương lai có thể tránh được.

Hiệu quả IRS+. 52% BN được chọn vào nhóm được bật IRS+ lên khi test dẫn truyền có kết quả là BN có dẫn truyền tốt. Trung bình tạo nhịp thất là 6,4 ± 13,2%, với điểm trung là 1,0%.
Trong nhóm với tạo nhịp ≤ 20%, IRS+ đạt mức tạo nhịp thất 3,2 ± 4,7%, với điểm trung là 1,0%.







Poster 4b
Test dẫn truyền không đạt 100% có thể được dùng để chọn nhóm BN với block (sẽ có tạo nhịp ≥80%).  48% được chọn. Độ nhạy 100% và mức dương lầm là 8%. Trung bình tạo nhịp thất là 97 ± 8,4%, với điểm trung là 100%.
Trong nhóm block (với tạo  nhịp ≥80%), 44% BN, mức tạo nhịp trung bình là 99 ± 2,6% và điểm trung là 100%.

Vì lập trình đơn giản ở trên, các trường hợp BN bị block 2:1 đều đưa đến tạo nhịp 100%. Nếu cho thay đổi chương trình một chút, trong trường hợp block cấp II, chúng tôi cũng có thể đạt mức tạo nhịp gần bằng tỷ lệ block, thí dụ 50% cho block 2:1 mà không gây tình trạng nhịp nhanh nhịp chậmcó thể tạo loạn nhịp nhanh.

Kết luận

Poster 5

Trong hồi cứu với 82 BN máy tạo nhịp 2 buồng của Biotronik, chương trình giảm tạo nhịp thất IRS+ đạt mức tạo nhịp điểm trung 1% trong nhóm BN với dẫn truyền nhĩ thất tốt (≤ 20%). Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu VIPERS.

Kiểm tra dẫn truyền với kiểm tra DDI @ 40 n/p có thể được dùng để chọn các BN với dẫn truyền tốt.

Acknowledgement  disclosure








Bạn có thể liên lạc với chúng tôi qua e-mail về lienlac@tamthuvn.com. Chúng tôi sẽ trả lời bạn trong thời gian ngắn nhất. Cám ơn bạn đã ghé thăm trang web của Tâm Thu và Northwest Signal Processing.

Lượt truy cập:

Cập nhật: 21/09/2017                                                                                                       Copyright NWSPI 2017