NWSPIBanner
TamThu

powered by FreeFind
Liên lạc với chúng tôi (bấm vào icon)
Skype
Skype Me™!
E-Mail
E-mail
Nhắn tin:
0903 739 920
Pro MRI
Chi tiết bên dưới trong khung này
Ad1

Ad2

Ad3

Ad4

Ad5

Ad6

Ad7

Ad8

English Home Page






20 years
Bấm vào hình để đến trang kỷ niệm 20 năm.

Trang dành cho Bác Sỹ

Khóa đào tạo cập nhật về điều trị tái đồng bộ tim
Viện Tim Mạch Quốc Gia, BV Bạch Mai
01-2018
Poster

Các dây điện cực

Đây là trang phụ của bài giải thích poster ở trên. Bấm vào đây để đến trang chính.

Dây điện cực tạo nhịp tim phải

Solia SỞ tim phải các máy đều dùng dây điện cực tạo nhịp Solia S. Đây là dây điện cực tương thích MRI với kích thước nhỏ nhất được dùng ở VN. Đường kính thân dây là 5,6F và nhẫn có  đường kính 5,9F. Dây dùng kim chọc mạch 6F (1F = 1/3 mm). Thân dây rất mềm (quan trọng là ở đoạn đầu tiếp xúc với cơ tim vì sẽ cong lại mỗi lần tim đập) và trơn (nhờ vỏ polyurethane). Các điện cực có lớp phủ fractal Iridium giúp đạt low polarization (sóng tạo tác phân cực thấp, giúp chương trình điều chỉnh tự động xung thất hiệu quả), nhận  cảm được sóng điện tim với biên độ cao và đạt sinh hợp (biocompatibility) giúp giảm viêm. Ngoài ra có thêm nhẫn steroid để giảm thêm viêm.

Các bộ máy tạo nhịp 1 và 2 buồng Biotronik khi dùng bộ dây  Solia S đều đạt tương thích MRI 1,5 Tesla toàn thân đến mức SAR 4 W/Kg (3,2 W/Kg ở vùng đầu) và MRI 3 Tesla toàn thân đến mức SAR 2 W/Kg (3,2 W/Kg ở vùng đầu). Đây là dây  điện cực duy nhất đạt 4 W/Kg với 1,5T cùng lúc đạt tương thích MRI 3T.
Với các bộ CRT, với giới hạn SAR 2 W/Kg, các dây Solia S rất an toàn nhờ có thể giữ nhiệt độ thấp ở đầu dây, nơi tiếp xúc với cơ tim ở mức 4 W/Kg, thì với 2 W/Kg (giới hạn các máy CRT) thì sẽ càng nguội hơn. Điều này quan trọng vì trong một số nghiên cứu lâm sàng gần đây (Williamson, JACC Clinical Electrophysiology, 2017) với các dây chỉ đạt tương thích MRI đến mức SAR 2 W/Kg, đã có dấu hiệu tổn thương cơ tim nhẹ do nhiệt độ đầu dây cao.

Dây điện cực thất trái 4 cực

Sentus QP ở VN

Khi cấy các bộ máy CRT dùng dây thất trái 4 cực các BS có thể chọn từ 3 dây
  • Sentus S tipSentus ProMRI OTW QP S-85/49. Dây này có ren vít (screw thread) bắng silicone ở đoạn giữa điện cực đầu và nhẫn đầu tiên (hình bên phải). Ren vít này sẽ được dùng để kẹt dây Sentus vào đoạn hẹp của một tĩnh mạch vành. Trong hính trên chúng ta thấy ở bên trai, trong dây Sentus QP S-85/49 dây đồng gồm có 2 sợi trắng và 3 sợi xanh. Đây là thiết kế coradial (cùng đường kinh) với 5 sợi dây DFT (Drawn Filled ĐFTTubing) được dùng tạo ra một cuộn dây. Với thiết kế coradial 5 sợi, thân dây Sentus rất mềm, có thể vào các tĩnh mạch ngoằn ngoèo. Vì dùng 2 sơi ở đoạn đầu, đoạn này hơi cứng hơn để giúp BS lèo lái và đẩy đầu dây vào các tính mạch vành khi tĩnh mạch chia ra làm 2.
    Các dây thất trái ở VN dùng 2 loại thiết kế: coradial (đa số) và cable & coil. Thiết kế cable & coil đưa đến dây thất trái cứng hơn và đã từng bị thu hồi.
    Các sợi DFT có dây bạc (Ag) với vỏ MP35N và bên ngoài có thêm vỏ cách điện ETFE (xem hình bên phải). Các sợi DFT dẫn điện (và nhiệt) rất tốt nhờ lõi bạc. Chỉ cần một sợi DFT để nối các nhẫn với phích cắm vào máy. Trong hình trên chúng ta thấy là mỗi nhẫn được nối với phích bằng một sợi DFT. Điện cực đầu thì được nối với 2 sợi DFT.
    Dây Sentus isodiametric (đồng đường kính) với đường kính 4,8F (1F = 1/3 mm).
    Trong dây QP S-85, khoảng cách giũa các điện cực, bắt đầu từ điện cực đầu, là 21 mm, 15 mm, 10 mm. Như vậy là khoảng cách từ đầu đến nhẫn thứ 3 là 46 mm. 
    Dây với ren vít để cố định vào tĩnh mạch hẹp chỉ có từ Biotronik.
  • Dây thứ 2 trong hình trên là Sentus ProMRI OTW QP S-85. Sự khác biệt với dây S-85/49 là khoảng cách các điện cực: 21 mm, 20 mm, 20 mm. Với tổng khoảng cách điện cực là 61 mm, dây này được dùng nếu tĩnh  mạch xuống xa gần mỏm thất.
  • Sentus ProMRI OTW QP L-85 là dây ở phia sau trong hình trên. Đoạn đầu của dây là hình chữ S. Khi dây được cố đinh trong tĩnh mạch thì chữ S sẽ giúp giữ chặt dây lại. Đầu dây L-85 sẽ được cố định trong một tĩnh mạch vành cở trung hay cở lớn. Hình x-quang ở nền trang web này có dây Sentus QP L-85.
  • Sentus QP S in veselSentus ProMRI QTW QP L-85/49. Dây L-85 với khoản cách điện cực 21/15/10 mm.
Với các dây S-85 và S-85/49, điện cực đầu được được kẹt ở tận cùng một tĩnh mạch vành nhờ ren vít silicone. Điểm này thường không đạt hiệu quả tạo nhịp tốt vì gần mỏm tim. Vì vậy quan trọng là ví trí 3 nhẫn, và Cty Biotronik đã chọn cung cấp khoảng cách 20/20 và 15/10.

Để ý trong hính 3 dây điện cực ở trên, thân dây có 5 sợi DFT.  Thiết kế đùng 5 sợi như vậy có kết quả là dây mềm, dễ cong. Điều này giúp dây có thể theo được tĩnh mạch cong quẹo. Từ nhẫn xa đầu tiên, số sợi DFT sẽ giảm 1 dây sau mối nhẫn, Và ờ đoạn cuối, trước điện cực đầu, chỉ còn 2 sợi DFT. Với thiết kế 2 sợi, đầu dây sẽ tương đồi cứng, giúp dây khi được dẩy sẽ đủ cứng để vượt qua các đoạn hẹp.

LV sealĐể đưa dây vào tĩnh mạch vành, có thể dùng
  • dây dẫn (guidewire) với đường kính 0.36 mm. Dây này sẽ đi bên trong các dây Sentus rồi xuyên qua điện cực đầu để ra tĩnh mạch  vành. Nhờ đầu dây dẫn mềm, có thể luồn dây dẫn vào các tính mạch vành ngoằn ngoèo, rôi dùng thân dây dẫn cứng, làm đường ray đưa dây điện cực theo vào các tĩnh mach vành.
    Đầu điện cực có cái van (màu xanh trong hình bên phải) nên không có máu vào trong cuộn dây, tránh về lâu dài các dây đồng bị rĩ sét, không thể sử dụng được lâu dài.
  • Với cái van, có thể đút cái dây dẫn từ đầu dây. Như vậy có thể đưa dây dẫn vào tính mạch rồi sau khi đã đi đến điểm muốn cấy dây, lúc đó mới bốc dây điện cực ra khỏi gói và dùng dây dẫn làm đường ray đưa dây điện cực đến bên ngoài thất trái. Nhở vậy quyết định dùng loại dây điện cực nào được đình trễ đến khi BS đã chọn điểm cấy. Với các dây điện cực chỉ có thể đút dây dẫn từ đuôi dây (chổ phích cắm vào máy), Bs phải chọn dây điện cực trước khi đưa dây dẫn vào cơ thể, và có thể dây đó không thích hợp (cố định do cach dây cong lại như trong hình 3 dây ở trên, không thích hợp).
  • Dùng một que thăm (stylet) sẽ chạy đến đầu dây (đến đoạn "lock-in for ball tipped stylet"). Với stylet, có thể đẩy mạnh được dây Sentus qua các đoạn hẹp. Lưu ý là stylet đi đến đầu dây. Có nhiều dây LV khác không cho stylet đến đầu dây nên khi gặp đoạn tĩnh mạch cong và hẹp, không đấy được vì lực không truyền đến đầu dây điện cực.

Dây sốc Plexa ProMRI S 65 

Đoạn này đã được dời sang trang riêng biệt. Hãy bấm vào hàng trên để đến trang Plexa.






Bạn có thể liên lạc với chúng tôi qua e-mail về lienlac@tamthuvn.com. Chúng tôi sẽ trả lời bạn trong thời gian ngắn nhất. Cám ơn bạn đã ghé thăm trang web của Tâm Thu và Northwest Signal Processing.

Lượt truy cập: visitor

Cập nhật: 18/01/2018                                                                                                  Copyright NWSPI 2017 - 2018