Đến
thời điểm tháng 8, 2014 Cty Tâm Thu đă cung cấp Biotronik Home Monitoring cho các
BN VN được 3,5 năm. Nh́n lại bản đồ bên dưới th́ ở Nam Á Châu Home
Monitoring chỉ được cung cấp ở VN, Ấn Độ và Singapore thôi. Các nước
khác ở Nam Á Châu không có cung cấp Home Monitoring cho BN.
Các quốc gia có
bệnh nhân sử dụng Home Monitoring
của
Biotronik.
Ở Đông Nam Á, chỉ có Viêt Nam và Singapore.
Ở phía bắc, th́ có TQ (và Hong Kong) và Nhật Bản (dùng điện thoại bàn).
Ở TQ đă có >3000
BN tham gia Home Monitoring, v́ ở vùng xa.
Sau khi đă tham gia Home
Monitoring, bạn có thể đi
chơi hầu như toàn
thế giới,
chỉ trừ một vài quốc gia màu vàng có thể không có GPRS (2.5
G) và Nhật Bản, Đại Hàn
Các
bạn đă được cấy các máy điều trị nhịp tim Biotronik có -T trong tên
máy, thí dụ Evia HF-T,
có thê tham gia Home Monitoring. Bạn sẽ cần mua thêm máy
CardioMessenger (CM, h́nh bên
phải), là một điện thoại di động đặc dụng
(không có kêu điện thoại được!) dùng để nối máy trong người bạn với
trung tâm theo dơi của Biotronik ở Berlin, CHLB Đức theo mô h́nh bên
dưới.
Ở VN chúng tôi không
dùng máy CardioMessenger II-S ở phần trên h́nh,
chỉ dùng máy ở phần dưới h́nh.
Mỗi
đêm vào khoảng 01:00 máy trong người bạn sẽ liên lạc với CM và gửi
số liệu một tiểu kiểm tra máy. Đây là lư do chúng tôi đề nghị bạn hăy
đặt CM ở
đầu giường, cách ngực bạn <2m, và cứ cắm luôn vào đế
nạp điện. Nếu bạn đă có một sự kiện, thí dụ có điều trị loạn nhịp, máy
cũng gửi báo cáo cơn lọan nhịp, kể cả các đoạn điện tim trước và sau
cơn loạn nhịp. Định kỳ máy cũng sẽ gửi điện tim lúc b́nh thường để giúp
theo dơi hoạt động của máy. Nêu bạn vừa bị một cơn loạn nhịp và
máy CM ở gần đó (trong ṿng 2 m) th́ sẽ có báo cáo loạn nhịp được gửi
ngay lúc đó, không cần chờ đến 01:00.
Nhờ chức năng gửi số liệu một kiểm tra máy mỗi đểm và khi có sự
kiện, Home Monitoring là chương tŕnh theo dơi từ xa duy nhất
đă được
cộng đồng châu Âu (CE) và cơ quan FDA (USA) cho phép giảm
tái khám định kỳ.
Máy CM sẽ dùng mạng GPRS
(c̣n được kêu là mạng 2.5G) để liên lạc với trung tâm theo dơi (TTTD) ở
Berlin, CHLB Đức.
Ở VN, nếu bạn có thể lên mạng với điện thoại di động, thí dụ iPhone,
th́ CM có thể hoạt động được. Tất cả chi phí mạng đều đă được tính
trong tiền mua máy CM, bạn sẽ không phải trả thêm đồng nào. Sau khi các
số liệu đă đến TTTD, trung tâm sẽ soạn các báo cáo và đưa lên mạng.
Phần kế là dịch vụ theo dơi. Vào thời điểm tháng 8, 2014, Cty Tâm Thu
cung cấp dịch vụ theo dơi miến phí. Trong tương lai, Cty Tâm Thu có thể
sẽ có phí cho dịch vụ theo dơi cho các khách hàng mới.
Dịch vụ theo dơi này là lư do tại sao ở Nam Á Châu chỉ có Home
Monitoring ở VN. Ở Âu-Mỹ, với các trung tâm tim mạch có cả ngh́n BN
được theo dơi, sẽ có môt y-tá nhịp theo dơi các máy. Bảo hiểm y-tế
thường có chi phí dành cho theo dơi BN qua điện thoại và qua
mạng. Ở Á châu, v́ các trung tâm nhỏ và v́ theo dơi qua mạng
chưa được bảo hiểm y-tế chi trả, nên không có y-tá tương tự. Với Home
Monitoring, BS sẽ phải theo dơi BN. Với báo cáo đến mỗi ngày, các BS
không thể nhận trách nhiệm theo dơi này.
Ở VN, nhiệm vụ theo dơi các báo cáo Home Monitoring được một Tiến sĩ Kỹ
sư
y-sinh phụ trách. Ts đă có >20 năm thiết kế và theo dơi các máy
điều trị nhịp tim của Biotronik, và là chuyên gia hàng đầu ở Nam Á Châu
với các máy Biotronik. Với Ts theo dơi các báo cáo của máy, khi tham
gia Home Monitoring bạn sẽ được hưởng mức theo dơi không thua (đúng ra
hơn) các BN ở Âu-Mỹ!
Chuyên viên Home Monitoring (CVHM) VN này sẽ kiểm tra thường
xuyến các
báo cáo được TTTD cập nhật mỗi ngày. Khi TTTD phát hiện sự kiện bất
thường, như loạn nhịp được phát hiện và điều trị, TTTD sẽ
e-mail
CVHM, và CVHM sẽ kiểm tra báo cáo. CVHM sẽ phân tích các số liệu, kể cả
các đoạn điện tim được gửi. V́ có rất nhiều báo động lầm, CVHM sẽ lọc
các báo động. Chỉ khi cần, sẽ liên lạc với BS của BN. BS sẽ
liên lạc với BN để tới kiểm tra máy.
V́ nhiều điều trị không gây đau đớn nên BN không cảm giác được và nhiều
BN đă ngạc nhiên khi được BS gọi tới kiểm tra máy. Có thể CVHM sẽ cần
thêm số liệu được ghi lại trong máy để hoàn tất phân tích, nhưng thường
không cần chờ. CVHM sau khi phân tích số liệu sẽ có đề nghị cho BS về
điều chỉnh máy và nếu thích nghi đề nghị thay đổi toa thuốc (thường là
tăng
liều chẹn beta v́ không công hiệu điều trị loạn nhịp, thêm thuốc chống
đông nếu có loạn nhịp dai dẵng ở nhĩ). Nhờ vậy khi BN đến khám, BS
thường sẽ hiểu rơ những điều cần làm, không có tốn nhiều thời gian t́m
hiểu bệnh t́nh của BN ... đúng là cơ chế VIP!
Giá máy CM cao,
bằng giá một máy tạo nhịp 2 buồng như Estella
DR.
Do đó tới nay chỉ các BN máy cao cấp mới có phương tiện mua
thêm. Với giá
như vậy, ngoài cơ chế VIP, Home Monitoring có hữu ích ǵ cho BN? Tại
hội nghị HRS 2014, hội nghị nhịp lớn nhất thế giới tháng 5/2014 tại San
Francisco, có bài báo cáo của Bs Mittal vê một nghiên cứu 262.564 BN
được theo dơi từ xa với hệ thống Merlin.net PCN của Cty St Jude (không
có cung cấp ở
VN, với kiểm tra mỗi tuần, thua Home Monitoring của Biotronik
có kiểm tra mỗi
đêm và hoàn toàn tự động). Dưới đây là mức tồn vong các BN
này.
Mittal
(HRS2014). Tồn vong máy tạo nhịp, máy điều trị suy tim.
BN không dùng Remote Monitoring có nguy cơ 2,1-2,3 so với BN được theo
dơi.
Biểu đồ máy tạo nhịp có thể không đúng với nhóm BN VN v́ tuổi BN VN máy
tạo nhịp thường thấp hơn các BN ở Mỹ.
Biểu đồ CRT-P của BN VN có thể có mức tử vong cao hơn v́ can thiệp trễ
hơn.
Mittal (HRS2014). Tồn vong máy phas rung, máy điều trị suy tim.
BN không dùng Remote Monitoring có nguy cơ 2,4-2,5 so với BN được theo
dơi.
Mức tử vong BN ICD ở VN có thể cao hơn, v́ đa số BN Mỹ là do chỉ định
dự pḥng
(primary prevention), trong khi BN VN thường đă qua một cơn đột tử.
Biểu đồ CRT-D của BN VN có thể có mức
tử vong cao hơn v́ can thiệp trễ hơn.
Như vậy là với Remote
Monitoring của St Jude, mức tử vong giảm c̣n <1/2! Mức
từ vong với các máy điều trị suy tim khá cao, 20% (máy tạo nhịp CRT-P)
và 25% (máy phá rung, CRT-D) chỉ sau 3 năm! Kế đến là ICD với 17% sau 3
năm. Đây là lư do chúng tôi đă bắt đầu Home Monitoring với các BN
CRT-D. Rồi đă mở rộng cho BN ICD.
Hindricks
(Lancet,
2014) đă có báo cáo về nghiên cứu IN-TIME, một nghiên cứu lâm sàng đối
chứng ngẫu nhiên (randomized controlled clinical trial, RCCT). Một RCCT
có giá trị hơn là nghiên cứu quan sát (observational trial) như của
Mittal ở trên. Nghiên cứu theo dơi nhóm 644 BN ICD và CRT-D , được chia
làm 2 nhóm, với và không Home Monitoring, trong ṿng 1 năm. Một kết quả
của IN-TIME là từ vong giảm với nhóm BN tham gia Home Monitoring.
So sánh nghiên cứu IN-TIME với kết quả ICD và CRT-D của Mittal, chúng
ta thấy kết quả không theo dơi cũng gần giống nhau, 8,7%, và kết quả
High của Mittal cũng gần giống kết quả với Home Monitoring.
Nói tóm lại, cả 2 nghiên cứu đều xác nhận là theo dơi từ xa, đều giúp
giảm tử vong trong BN. Mức tử vong b́nh thường cao nhất là với các BN
CRT-D, kế đến là CRT-P, ICD rồi máy tạo nhịp. Trong trường hợp CRT-D, ở
VN chúng ta đă có một thí dụ điển h́nh sự hữu hiệu của Home Monitoring
giúp BN tránh bị điều trị.
Một nghiên cứu khác tương tự,
dùng máy của Cty Boston Scientific, là nghiên cứu ALTITUDE được báo cáo
năm 2010 (Saxon, Circulation
2010). Nghiên cứu này so sánh 185.778 BN ICD và CRT-D và 8.228 BN
CRT-P. 69.556 BN ICD và CRT-D được theo dơi qua chương tŕnh theo dơi
từ xa LATITUDE, và 116.222 BN được theo dơi tại pḥng khám.
A. Tồn vong
tổng quát. B. Tồn vong theo remote monitoring.
C. Tồn vong khi so sánh các BN đă được cặp đôi về
phương diện tuổi, giới tính, và bệnh t́nh.
Biểu
đồ C ở trên đáng được chú ư nhất v́ so sánh các BN đă được cặp đôi với
tuổi, giới tính và bệnh t́nh giống nhau. Sau 1 năm, sự khác
biệt
tử vong giữa được theo dơi và không lên đến 74% (tồn vong
85%->96%)
với BN ICD, và 71% (76%->93%) vói BN CRT-D! Sau 5
năm, sự
khác biệt tử vong c̣n 40% (tồn vong 58%->75%) với BN ICD và 38%
(tồn
vong 38%->61%). Quan trọng là khỏang 2 năm đầu.
Ở VN, trong trường hợp BN CRT-D,
Home Monitoring đă giúp t́m được hướng giải quyết cơn băo loạn nhịp cho
một BN. Với BN ICD, chúng tôi đă tiên đoán được một cơn suy tim cấp. Do đó
các kết quả trên không làm chúng tôi ngạc nhiên.
Các máy điều trị nhịp tim
Biotronik có thể tham gia
Home Monitoring
Máy tạo nhịp điều trị suy tim (CRT-P) Evia HF-T, và
máy tạo nhịp Evia DR-T.
Kể từ tháng 10, 2014, sẽ thêm
các máy tạo nhịp:
ḍng Etrinsa 6: VR-T, DR-T
ḍng Etrinsa 8: VR-T, DR-T. Với CLS
máy CRT-P: Etrinsa 8 HF-T.
Ưu điểm của các máy Etrinsa là đều có
cài sẵn Home Monitoring để có kiểm tra máy mối đêm
có chức năng lập trinh wireless ... tiện cho BS khi theo dơi
có đo trở kháng lồng ngực ... khi tham gia Home Monitoring
sẽ được dùng để dự đoán suy tim cấp.
H́nh trên là các máy tạo
nhịp với Home Monitoring năm 2014.
5/1/2019. Các máy tạo nhịp
năm 2018.
Chỉ các máy với -T trong tên mới có Home Monitoring.
Ở VN, chỉ có Cty Tâm
Thu có thể cung cấp các bộ máy giúp bạn đạt mức chăm lo vượt bực này!
Ngoài bộ máy, Cty Tâm Thu c̣n có chuyên viên Home Monitoring có thể
theo dơi bạn và với đủ kinh nghiệm và uy tín để có thể hỗ trợ BS đạt
mức chăm lo như ở Âu-Mỹ!
Cấy
máy chỉ là bước đầu trong hành tŕnh điều trị nhịp tim!
Bạn là VIP trong đời,
nên được
hưởng quy chế VIP trong điều trị! Các kết quả nghiên cứu ở trên cho
thấy là tham gia Home Monitoring sẽ giúp tăng tuổi thọ của bạn. Vậy tại
sao không tham gia?
Bạn
có thể liên lạc với chúng tôi
qua e-mail ở địa chỉ nwspi@comcast.net
hoặc lienlac@tamthuvn.com.
Chúng
tôi sẽ trả lời bạn trong thời gian sớm nhất. Cám ơn bạn đă
ghé thăm
trang web
của Nortwest Signal Processing.