NWSPIBanner
TamThu

powered by FreeFind
Liên lạc với chúng tôi (bấm vào icon)
Skype
Skype Me™!
Yahoo Messenger
YM message
E-Mail
E-mail
Nhắn tin: 0903 739 920
Pro MRI
Chi tiết bên dưới trong khung này
Ad1

Ad2

Ad3

Ad4

Ad5

Ad6

Ad7

Ad8

Trang chủ


Máy tạo nhịp tim


Điều trị suy tim bằng máy tạo nhịp


Máy tạo nhịp tạm thời


Máy phá rung tự động


Máy thăm do điện sinh lư tim


Cẩmnang cho bệnh nhân


Liên lạc: nwspi@ comcast
net

hoặc
lienlac@
tamthuvn.
com

Tài liệu tham khảo

V́ vấn đề bản quyền (copyright) và các bài dưới đây không thuộc quyền sở hữu của chúng tôi nên chúng tôi không thể đăng trực tiếp trên website. Tuy nhiên nếu bạn đang ở tại Việt Nam, mà quan tâm đến vấn đề trong một bài và cần tài liệu tham khảo, th́ chúng tôi có thể cung cấp bài viết này theo dạng .pdf qua e-mail. Vậy nếu cần bạn hăy e-mail về chúng tôi ở địa chỉ nwspi@comcast.net , ghi rơ bài bạn muốn và xin vui ḷng cung cấp cho chúng tôi dịa chỉ của bạn ở Việt Nam. Tài liệu chỉ dành riêng cho những người hiện đang ở tại Việt Nam. Chúng tôi cần địa chỉ ở VN để tránh vấn đề bản quyền. Nếu bạn ở nơi khác th́ vui ḷng t́m qua mạng hoặc liên lạc với tác giả.

Bạn có thể vào http://www.ncbi.nlm.nih.gov/entrez/query.fcgi để xem tóm tắt các bài. Chỉ cần dùng tên tác gỉa để kiếm bài.

Tạp chí Circulation cho phép download miễn phí các bài ở
http://circ.ahajournals.org/

ACC2006. ---. ACC/AHA/ESC 2006 guidelines for management of patients with ventricular arrhythmias and the prevention of sudden cardiac death – executive summary. European Heart Journal 2006; 27: 2099-2140.   498 KB

Baldasseroni2002. Baldasseroni S, Opasich C, Gorini M, Lucci D, et al. Left bundle-branch block is associated with increased 1-year suđen and total mortality rate in 5517 outpatients with congestive heart failure: A report from the Italian Network on Congestive Heart Failure. American Heart Journal 2002; 143: 398-405. 113 KB

CHFMortality

Nh́n chung tỷ lệ tử vong trong 1 năm là 11,9% nói chung, và là 16,1% với các bệnh nhân có hiện tượng blốc nhánh trái có thể điều trị với CRT được.

CHFSymptoms

Tỷ lệ tống máu thất trái (LVEF) các bệnh nhân suy tim tương đối thấp, và các bệnh nhân với blốc nhánh trái th́ c̣n thấp hơn. Loạn nhịp nhanh có ở khoảng 29% các bệnh nhân suy tim. V́ tỷ lệ này cao, cùng với tỷ lệ đột tử ở h́nh trên nên các bệnh nhân có loạn nhịp nên cấy máy phá rung (ICD) và các bệnh nhân bị blốc nhánh trái nên cấy máy phá rung 3 buồng (CRT-D) để được tái đồng bộ tim cùng pḥng đột tử.


Bernstein1993. Bernstein AD, Camm AJ, Fisher JD, Fletcher RD, et al., The NASPE/BPEG defibrillator code. Pacing and Clinical Electrophysiology 1993; 25: 1776-1780. 105 KB

NBDCode

Hiện nay các máy đều dùng điện tim ở chử thứ 3. Chỉ có máy Tachos do TS Trần Thống thiết kế là dùng thêm Active Discrimination, nên đă dùng chử Đức Ä, thường viết la AE, để chỉ là máy dùng Active discrimination và Electrogram. Hăy xem bài về máy phá rung Tachosbằng phát minh của TS Thống và BS Amiran Revishvili (Nga).

Brugada2001. Brugada P, Brugada J, Brugada R. The yet unsolved dilemma of syncope in Brugada syndrome. Europace 2001; 3: 157-158.   46 KB

Copperman1988. Copperman Y, Zarfati D, Laniado S. The effect of metal detector gates on implanted permanent pacemakers. PACE 1988; 11: 1386-1397.
Nghiên cứu năm 1988 này đi đến kết quả là cổng ḍ kim loại ở các phi trừờng không ảnh hưởng đến máy tạo nhịp. Vậy bạn không cần lo lắng khi đi ngang qua cổng nhưng không nên đứng lại quá lâu tại nơi đó. Ngoài ra v́ máy nhỏ, và được làm bằng Titanium nên hoàn toàn không có từ tính và máy đă được cấy vào cơ thể nên thường cũng không được các cổng này nhận ra. V́ vậy nếu bạn bị nhân viên anh ninh chận lại thường không phải v́ máy tạo nhịp, mà có thể là v́ nguyên nhân khác. Nếu nhân viên an ninh dùng máy cầm tay để xét, th́ hăy yêu cầu xét bằng tay trên ngực (chổ cấy máy và tim). Bàn nên xuất thẻ máy tạo nhịp khi yêu cầu như vậy. Tốt nhất bạn không nên mang ǵ trong các túi trên ngực để nhân viên an ninh có thể kiểm soát một cách nhanh chóng .!

DelOjo2005.  DelOjo JL, Moya F, Villalba J, Sanz O, et al. Is magnetic resonance imaging safe in cardiac pacemaker recipients? PACE 2005; 28: 274-278. 79KB
Nói chung không có vấn đề khi khám nghiệm với máy Cộng Hưởng Từ (MRI) nếu lập tŕnh máy V00, D00 với biên độ xung thấp. V́ vậy cần phải có máy lập chường tŕnh trong pḥng máy. 

DeRotte2002. De Rotte AA, Ven Der Kemp P. Electromagnetic interference in pacemakers in single-engine fixed-wing aircraft: a European perspectivẹ Aviation, Space, and Environmental Medicine 2002; 73: 179-183.
Các tác giả đang công tác tại Cơ Quan Nghiên Cứu Y-Khoa Hàng Không (Foundation for Aviation Medicine Research), Leiden, Hà Lan, vào thời ddie6?m đó, đă đưa ra kết luận rằng trong máy bay nhỏ với các thiết bị hàng không sẽ không nhiễu máy tạo nhịp đă cấy vào cơ thể. Lư do tác giả chọn máy bay nhỏ là v́ điện trường nhiễu sẽ cao hơn là trong các máy bay lớn (với các thiết bị nằm dưới hầm máy bay, thay v́ nằm trong cockpit như với máy bay nhỏ). Ngoài ra tác giả cũng đề cập luật hiện nay là phi công trưởng trong các máy bay chở hành khách có cấy máy tạo nhịp không thể hoàn toàn tùy thuộc máy tạo nhịp, nghĩa là không có nhịp nội tại. Phi công phó th́ không bị giới hạn này nhưng không được dùng dây điện cực đơn cực mà chỉ được dùng dây lưỡng cực. Nói tóm lại, để tránh phiền phức với cơ quan chức trách, các phi công chỉ nên cấy dây lưỡng cực và dùng máy tạo nhịp với kích thích lưỡng cực. Điều này hoàn toàn không là vấn đề với các máy Biotronik nhưng sẽ là vấn đề với máy của các công ty dùng kích thích đơn cực trong chương tŕnh điều chỉnh biên độ kích thích tự động. Với trường hợp dùng kích thích đơn cực, mặc dù theo nghiên cứu của DeRotte viện này hầu như không gây trở ngại lớn, nhưng các cơ quan chức trách có thể không chấp nhận điều này! Đối với các nhân viên khác của phi hành đ̣an, như tiếp viên, th́ mang máy tạo nhịp với dây lưỡng cực và tạo nhịp lưỡng cực là tránh mọi vấn đề liên qua ... vi phi công c̣n được, huống chi nhân viên phi hành đoàn!

Feld2004. Feld GK. Radiofrequency ablation of atrial flutter using large-tip electrode catheters. J Cardiovasc Electrophysiol 2004; 15: S18-S23.

Feld

Feld2004b. Feld G, Wharton M, Plumb V, Daoud E, Friehling T, et al. Radiofrequency catheter ablation of Type 1 atrial flutter using large-tip 8- or 10-mm electrode catheters and a high-output radiofrequency energy generator: Results of a multicenter safety and efficacy studỵ  J Am Coll Cardiology 2004; 43: 1466-1472.

Gimbel2005. Gimbel JR, Kanal E, Schwartz KM, Wilkoff BL. Outcome of Magnetic Resonance Imaging (MRI) in selected patients with implantable cardioverter defibrillators (ICDs). PACE 2005; 28: 270-273.
Trước khi làm MRI bệnh nhân với máy ICD, cần phải khóa lại (OFF) các chức năng phát hiện nhịp nhanh, và nếu có thể hạ thấp biên độ xung tạo nhịp. Lư do là từ trường máy MRI có thể làm máy ICD phát hiện lầm các cơn nhanh thất. Nếu là máy 2 buồng, th́ nên lập tŕnh 1 buồng (AAI hay VVI) để tránh các tạo tác của MRI đưa đến nhận lầm là nhịp cao ở nhĩ. Nhịp này được máy dẫn truyền xuống thất. V́ vậy cần phải có máy lập chương tŕnh của công ty ICD để điều chỉnh ICD trước và sau khi làm MRI. Để cho an toàn, nên có máy phá rung ngoài da sẵn trong pḥng MRI trong trường hợp bị rung thất mà ICD th́ lại OFF.

Hintringer2004.  Hintringer F, Deibl M, Berger T, Pachinger O, Roithinger FX. PACE 2004; 27: 976-982. Đây là bài báo cáo tương đối đầy đủ nhất về độ đặc hiệu các chương tŕnh phân biệt nhĩ-thất trong các máy phá rung 2 và 3 buồng của: Biotronik, ELA (bây giờ lá Sorin), Guidant (bây giờ lá Boston Scientific), Medtronic, St Jude. Kết quả được tóm tắt dưới đây.

ICD Specificity

Cột đấu là từ các nghiên cứu lâm sàng. Cột 2 là từ mô phỏng (simulation) trên máy vi tính dùng những tín hiệu đă thu trước và dùng tỷ lệ thương gặp của các cơn loạn nhịp. Trong các kết quả lâm sàng, chỉ có chương tŕnh của ELA là không đạt đọ nhạy 100%. Chương tŕnh của Medtronic th́ có thể tăng độ đặc hiệu nhưng sẽ giảm đọ nhạy.

Hobbs2006. Hobbs JB, Peterson DR, Moss AJ, McNitt S, Zabera W, et al. Risk of aborted cardiac arrest or suđen cardiac death during adolescence in the long-QT syndrome. Journal AMA 2006; 296: 1249-1254.

Đây là một nghiên cứu lâm sàng lớn với 2772 bệnh nhân trong lứa tuổi 10 - 20 và các em được theo dơi đến 20 tuổi. Nghiên cứu bắt đầu năm 1979 và kéo dài đến năm 2005. Tỷ lệ bị đột tử (có cứu sống, và không cứu sống) là 4.5%. Quá tŕnh ngất (1 hay 2 trong ṿng 2 năm qua, 0 trong 2 năm qua và 1 hay 2 trong ṿng 10 năm qua), khoảng thời gian QTc (>530 ms) và giới tính (nam/nữ) là những yếu tố quan trọng để dự đoán đột tử.

LQTSRisk

Very high risk: có 1 hay 2 cơn ngất trong 2 năm qua. Low risk: có 1 cơn ngất trong 2-10 năm qua hoặc chỉ là QTc > 530 ms.


Kikuchi2003. Kikuchi K, Abe H, Nagatomo T, Nakashima Y. Microdislogment: a likely mechanism of pacing failure with high impedance small area electrodes. PACE 2003; 26 [Part I]: 1541-1543.

Dây điện cực với trở kháng cao của Medtronic co vấn đề "vi lệch" (micro dislogment) trong thời gian ngay sau khi cấy. Kikuchi báo cáo về một ca xảy ra ngay sau khi cấy xong và kéo dài 3 tiếng. Nguyên do có thể không phải là do điện cực lệch mà v́ thay đổi trong môi trường giao diện giữa điện cực và chất lỏng xung quanh các tế bào cơ tim.

Kistler2006. Kistler P, Liew G, Mond HG. Long-term performance of active-fixation pacing leads: a prospective studỵ Journal of Pacing and Clinical Electrophysiology 2006; 29: 226-230.

Lau2001. Lau C, Nishimuar SC, Yee R, LeFeuvre C, Philippon F, Cameran DA. Intraoperative study of polarization and evoled response signals in different endocardial electrode designs, PACE 2001; 24: 1055-1060. So sánh biên đọ sóng phản ứng (evoked response) và sóng tạo tác phản cực (polarization artifact) trong một số điện cực. Lớp phủ Titanium Nitride (TiN) đạt mức tạo tác thấp nhất, lớp phủ platinum helix có mức tạo tác cao nhất. Chương tŕnh AutoCapture cùa St Jude cần tỷ lệ evoked response / polarization artifact  > 400% th́ mới hoạt động được. Các điện cực Medtronic với lơp phủ Pt với tỷ lệ  <2,5 không đạt tiêu chuẩn.

Evoked & Polarization

Lee2003. Lee M, Weachter R, Pollack S, Kremer M, Naik A, Silverman R, Tuzi J, Wang W, Johnson L, Euler D. The effect of atrial pacing therapies on atrial tachyarrhythmia burden and frequency - results of a randomixed trial in patients with bradycardia and atrial tachyarrhythmias, JACC 2003: 1926-1932. Kết quả nghiên cứu dùng máy Medtronic với chức năng điều trị các cơn loạn nhịp nhĩ bằng một đợt xung nhanh (ATP). Điều trị thành công phá 54% các cơn loạn nhịp. Nhưng thời gian BN bị loạn nhịp không giảm, mà lại tăng: 1,2 giờ/tháng nhóm OFF, 4,2 giờ/tháng nhóm ON.

Lewalter2005. Lewalter T, Bitzen A, Wurtz S, Blum R, Schlodder K, Yang A, Lickett L, Schwab JO, Schrickel JW, Tiemann K, Linhart M, Zima E, Merkely B, Luederitz B. Gold-tip electodes – a new „deep lesion“ technology for catheter ablation? In vitro comparison of a gold alloy versus Platinum-Iridium tip electrode ablation catheter. J Cardiovasc Electrophysiol 2005; 16:770-772.

AlCathGoldPigHeart

So sánh: ống thông đốt đầu Au và ống thông PtIr.

Các bài cùng tác giả hay liên hệ đến bài trên là
Berjano EJ. Comments - Gold-tip electodes – a new "deep lesion“ technology for catheter ablation? In vitro comparison of a gold alloy versus Platinum-Iridium tip electrode ablation catheter. J Cardiovasc Electrophysiol 2005; 1395-1396.
Mittmann-Braun E, Lewalter T, Yang A, Lickfett L, et al. First clinical experience and acute results in a European multicenter register with a catheter with a gold tip electrode. European Society of Cardiology Congress, Sept 3-7, 2005, Stockholm, Sweden. European Heart J 26 (Supplement): 62.
http://clinicaltrials.gov/show/NCT00326001 - Isthmus ablation with gold electrode for treatment of atrial flutter.

McRury1997. McRury ID, Panescu D, Mitchell MA, Haines DE. Nonuniform heating during radiofrequency catheter ablation with long electrodes. Circulation 1997; 96: 4057-4064.
Bài nghiên cứu về nhiệt độ trong cơ tim với điện cực dài 12,5 mm. Kết quả là nhiệt độ đo ở khoảng giữa điện cưc. đốt thấp hơn nhiệt độ ở các cơ dươ"i hai đầu của điện cực đốt. Đây là lư do FDA chỉ cho phép dùng công suất trên 50 Watt với điện cực dài 8-10 mm với hai bộ phận đo nhiệt ở hai đầu điện cực đốt.

Long Electrode Temp Profile


Miyasaka2001. Miyasak Y, Tsuji H, Yamada K, Tokunaga S, Saito S, et al. Prevalence and mortality of the Brugada-type electrocardiogram in one city in Japan. J Am Coll Cardiology 2001; 38: 771-774. Tỷ lệ bệnh nhân với dấu hiệu Brugada trong ECG khoảng 0.70% trong một thành phố nhỏ ở Nhât. Tỷ lệ bệnh nhân với tưp I khoảng 0.12%. Các tỷ lệ trên trong nam giới là 2.14% và 0.38%. Sau 2 năm theo dơi, tỷ lệ tử vong là 1% (1 người) trong số các người với dấu hiệu Brugada (không phải tưp I), bằng tỷ lệ các người b́nh thường.

Mollerus2009. Mollerus M, Albin G, Lipinski M, Lucca I. Ectopy in patients with permanent pacemakers and implantable cardioverter-defibrillators undergoing an MRI scan. PACE 2009; 32: 772-778. 52 bệnh nhân mang máy tạo nhịp/ máy phá rung/ máy CRT-D với nhịp nội tại >40 n/p đă được chụp MRI với máy với từ trường 1,5 Tesla. Các bệnh nhân được theo dơi với máy đo nhịp và độ oxy trong máu. Mục đích chương tŕnh nghiên cứu là t́m hiểu xem số lượng ngoại tâm thu khi chụp MRI. 7 trong số nhỏ bệnh nhân đă có những ngoại tâm thu khi chụp MRI. Phân đông là do máy bị nhiễu. Mollerus đề nghị là bệnh nhân có thể bị ngoại tâm thu đưa đến những cơn loạn nhịp cần được theo dơi chặc chẻ hơn.

NASPBEPG2002. Bernstein AD, Claubert JC, Fletcher RD, Hayes DL, Luederitz B, Reynolds DW, Schoenfeld MH, Sutton R. The revised NASPE/BPEG generic code for antibradycardia, adaptive-rate, and multisite pacing. Journal of Pacing and Clinical Electrophysiology 2002; 25: 260-264. 105 KB.

PMCode

PainFREE Rx II 2004. Walthen MS, DeGroot PJ, Sweeney MO, Stark AJ, et al. Prospective randomized multicenter trial of empirical antitachycardia pacing versus shocks for spontaneous rapid ventricular tachycardia in patients with implantable cardioverter-defibrillators.  Circulation 2004; 110: 2591-2596.

Kích thích chống nhịp nhanh thành công khoảng 72% trong các cơn loạn nhịp nhanh trên 188 ckp. Về phương diện chất lượng cuộc sống (H́nh 4) th́ các BN được điều trị bằng xung thoải mái hơn các BN điều trị bằng sốc v́ các sốc đó xảy ra trong lúc BN c̣n tỉnh, gây đau đớn.

PainFreeIIa

PainFreeIIb

PainFreeIIc

Polyurethane2002. Wiggins MJ, Anderson JM, Hiltner A. Biodegradation of polyurethane under fatigue loading. Journal Biomedical Materials Research. Part A  2003; 65: 524-535.

PolyUrethaneCrack
Chất polyurethane bị nứt sau 12 ngày hoạt động

Probst2010. Probst V, Veltamann C, Eckardt L, Meregalli PG, et al., Long-term prognosis of patients diagnosed with Brugada syndrome. Results from the FINGER Brugada syndrome registry, Circulation 2010; 121; 635-643. Nghiên cứu FINGER đă được 11 trung tâm ở 4 quốc gia (Pháp, Ư, Hà Lan, Đức) tham gia với 1029 bệnh nhân. Đây là nghiên cứu lớn nhất về HC Brugada. Kết quả được tóm tắt trong h́nh dưới đây

FINGER results

Tỷ lệ được ghi trong h́nh trên là tỷ lệ sự kiện hàng năm. Bên trái là các BN với ECG tưp I tự nhiên (spontaneous), bên phải là phải cần dùng thuốc (induced) ECG tưp I mới hiện ra. Nói chung nguy cơ với các bệnh nhân tưp I tự nhiên gấp 2 lần các người chỉ có dạng tưp I khi có kích thích thuốc. Hàng thứ 2 la bệnh nhân có triệu chứng (ngất, đột tử đă được cứu sống lại với máy đánh sốc) (symptomatic) hay không (asymptomatic). Các BN có triệu chứng th́ tỷ lệ bị đột tử (SCD) hoặc bi ngất (syncope) đều cao hơn 1%, nên nói chung có chỉ định ICD, không cần làm thử nghiệm điện sinh lư (EPS). Các bệnh nhân không có triệu chứng, th́ tỷ lệ sự kiện chỉ là 0,81% (tưp I tự nhiên) và 0,35% (tưp I khi kích thích), nên không cần ICD. 

Kết quả FINGER so với chỉ định trước đây khác ở các điểm sau đây

Dựa trên nghiên cứu FINGER, chỉ các bệnh nhân có HC Brugada với ECG tưp I tự nhiên hay khi kích thích với thuốc, có triệu chưng th́ nên có chỉ định ICD. Các bệnh nhân khác không cần cấy ICD. Quyết định không chỉ định ICD cho các bệnh nhân không có triệu chứng không mâu thuẩn với kết quả nghiên cứu Miyasaka là các người với dấu hiệu Brugada mà không có triệu chứng không có nguy cơ tử vong cao hơn các người b́nh thường.

PRELUDE2012. Priori S, Gasparini M, Napolitano C, Bella PD, Ottonelli AG, Sassone B, et al.  Risk stratification in Brugada Syndrome - Results of the PRELUDE (PRogrammed ELectrical stimUlation preDictive valueE) Registry. JACC 2012; 59: 37-45. Xem bài tóm tắt.

Puglisi2003. Puglisi A, Altamura G, Capestro F, Castaldi B, Critelli G, Favale S, Pavia L, Pettinati G. Impact of closed-loop stimulation, overdrive pacing, DDDR pacing mode on atrial tachyarrhtyhmia burden in brady-tachy syndrome. European Heart Journal 2003; 24: 1952-1961.    196 KB.

PuglisiResults

Máy có hiệu quả hạ gánh nặng rung nhĩ tốt nhất là máy với nhịp thích ưng CLS của công ty Biotronik. Điển h́nh là máy Cylos.


Puglisi2008. Puglisi A, Favale S, Scipione P, Melissano D, Pavia L, va c.s. Overdrive versus conventional or Closed-loop rate modulation pacing in the prevention of atrial tachyarrhythmias in brady-tachy syndrome: on behlalf of the Burden II study group. PACE 2008; 31: 1443-1455.
Burden II

Sự khác biệt về gánh nặng rung nhĩ đạt ư nghĩa thống kê (< 0.05) cho mọi trường hợp trừ ca tạo nhịp thất > 40% giữa DDDR và CLS.

Reiffell2002. Reiffell JA, Dizon J. The implantable cardioverter- defibrillator: patient perspective. Circulation 2002; 105: 1022-1024. 
Bệnh nhân đă được cấy máy ICD phải cẩn thận khi làm xét nghiệm với máy MRI (xem bài Gimbel2005). Khi qua cổng an ninh phi trường mà nhân viên an ninh kiểm tra lại, th́ yêu cầu không dùng máy tay rà chổ cấy máy và tim, mà khám tay các nơi đó. Bệnh nhân cần tiếp tục điều trị bằng thuốc nhưng có thể bớt liều. Một vấn đề quan trọng là lái xe. Nếu không có ngất (trước hay khi bị đánh sốc) trong ṿng 6-12 tháng th́ có thể lái xe trở lại.

Sacher2006. Sacher F, Probst V, Iesaka Y, Jacon P, et al. Outcome after implantation of a cardioverter-defibrillator in patients with Brugada syndrome. Circulation 2006; 114: 2317-2324.
Nghiên cứu này dùng hồ sơ 220 BN với hội chứng Brugada được cấy máy phá rung trong các năm 1993-2005 cới theo dơi trung b́nh là 38 tháng. 18 BN đă được cứu sống từ một cơn đột tử, 88 BN đă có những cơn ngất, 114 BN không có triệu chứng. Về phương diện kết luận về chỉ định, th́ nên đọc bài về nghiên cứu FINGER ở trên.
Brugada ICD Effectiveness

Trong lúc 8% các BN có sốc thích đáng, 20% có sốc lầm do loạn nhịp trên thất (15%) và nhận cảm sóng T (khi sóng R nhỏ). Để tránh điều trị lầm do nhịp nhanh trên thất, một kết luận là nên lập tŕnh vùng rung thất ở nhịp >210 n/p. Nếu máy có chức năng tranh sóng T (enhanced T wave suppression của Biotronik), th́ nên bật lên.

Một câu hỏi mà chúng ta nên đặt cho BN VN, là nếu sau 3-6 năm không có sốc, đến kỳ thay máy có nên thay máy mới hay không. Lư do là tại BN VN phải chi trả một số tiền khá lớn, mà nếu không c̣n nguy cơ đột tử, th́ ICD là một chi phí không cần thiết!
Nếu chúng ta nh́n h́nh trên th́ trong trường hợp các BN đă từng bị đột tử, th́ không cần ? Đối với các BN chỉ bị những cơn ngất trước đó, thi cần có những nghiên cứu xem kéo dài thời gian phát hiện rung thất, có giảm số sốc và có đi đến một hiện tượng tương tự như nhóm bị đột tử ?

Shimizu2004. Shimizu W, Noda T, Takahi H, Nagay N, Satomi K, et al. Diagnostic value of epinephrine test for genotyping LQT1, LQT2 and LQT3 forms of congenital long QT syndrome. Heart Rhythm 2004; 1: 276-283.
Chỉ cần tiêm một lượng epinephrine rồi tiêm truyền thêm trong ṿng 5 phút, Shimuzu co thể phân biệt các loại LQTS 1,2,3 bằng cách theo dơi điện tâm đồ. Thử nghiệm này có thể truy ra LQT1, 2 ngay cả trong trường hợp LQTS không thể được xác định lúc b́nh thường. LQTS3, th́ phải được xác định lúc b́nh thường rồi khi dùng thử nghiệm này phân biệt với LQTS1 và 2.

ShimizuLQTSTest 



Sinha2002. Sinha AM, Breithardt OA, Vazquez-Jimenez JF, Birkenhauer F, Schauerte P, Stellbrink C. Steroid-eluting and fractally coated elextrodes in children with high pacing thresholds. Thorac Cardiov Surg 2002; 50: 247-249.

ELCThresholdSinha báo cáo về trường hợp 2 em bé gái 7 và 4 tuổi. Em bé đầu tiên được cấy dây điện cực thượng tâm mạc trơn (không có steroid, không có fractal coating). Chỉ trong ṿng 3 tháng ngưỡng tăng từ 1,3V/1ms tới 6,9 V/1ms. Với ngưỡng cao như vậy th́ không có thể lập tŕnh biên độ an toàn 2-4X được, và nếu so sánh ḍng điện của pin, th́ với 6,9V ḍng điện gấp 21 lần (6,9/1,3 * 4) ḍng điện ở 1,3V. V́ ḍng điện quá cao nên máy chỉ sau khoảng thời gian ngắn đó đă hết pin! Khi thay máy, dây thượng tâm mạc cũng được thay. Trong ṿng 1 tháng ngưỡng tăng từ 1,0V/1ms lên 6,9V/1ms. Bác sĩ cho uống thuốc corticosteroid th́ hạ thấp ngưỡng xuống 2,4V/1ms. Tuy nhiên chỉ trong ṿng 1 năm ngưỡng tăng lên 3,3V/1ms. V́ em bé không chiụ đựng được cortisteroid nên thay máy và dùng 2 điện cực thượng tâm mạc, một có steroid và một với lớp phủ fractal (Biotronik ELC). 5 năm sau ngưỡng cả hai dây này không tăng 0,8-1,3V.
Em bé thứ nhĩ cũng tương tự như vậy và đây là lần đầu được cấy máy, chỉ dùng được 4 tháng là phải thay máy mặc dầu đă diều trị với corticosteroid. Khi thay máy và dùng 2 điện cực steroid va fractal như em bé đầu th́ sau 44 tháng ngưỡng vẫn thấp (0,5-1,5V/1ms).
Tóm lại, dây fractal coating Biotronik ELC có thể dùng cho đến khi thay máy, khoảng 4-5 năm và khi đó em bé đă lớn và có thể dùng dây điện cực tĩnh mạch. Lư do máy tạo nhịp ngay cả với ngưỡng thấp không thể có thời gian hoạt động dài (~9-10 năm) là tại trở kháng dây thượng tâm mạc khoảng 300 Ohms, là bằng 1/3-1/4 trở kháng các dây điện cực tĩnh mạch mới sau này với trở kháng 1100-1300 Ohms, nên ḍng điện gấp 3-4 lần cao hơn!

Strach2010. Strach K, Naehle CP, Muehlsteffen A, Hinz M, Bernstein A, Thomas D, Linhart M, Meyer C, Bitaraf S, Schild H, Sommer T. Low-field magnetic resonance imagin: increased safety for pacemaker patients ? Europace 2010; 12: 952-960. 114 bệnh nhân mang máy tạo nhịp được chụp MRI vơi mức từ trường là 0,2 Tesla. Tất ca các máy đều được lập tŕnh lại VOO/DOO 80 n/p nếu BN có nhịp nội tại <60 n/p, và OVO/ODO nếu có nhịp nội tại >60 n/p. BN được theo dơi với máy điện tâm đồ và máy đo độ oxy. Không có sự kiện ǵ xảy ra.

Towbin2001. Towbin JA, Qang Z, Li H. Genotype and severity of long QT syndrome. Drug Metabolism and Disposition 2001; 29: 574-579.
 
Vyas2006. Vyas H, Hejlik J, Ackerman MJ. Epinephrine QT stress testing in the evaluation of congenital long-QT syndrome: diagnostic accuracy of the paradocial AT response. Circulation 2006; 113: 1385-1392.
Thử nghiệm dùng epinephrine trong ṿng 25 phút có hiệu nghiêm 75% với LQT1. Độ nhạy 92,5%, độ đặc hiệu 86%, giá trị dự báo dương tính 76%, giá trị dự báo âm tính 96%. Thử nghiệm này không hiệu nghiệm trong khi dùng thuốc chẹn beta.

Wood2002. Wood MA, Ellenbogen KA. Cardiac pacemakers from the patient's perspective. Circulation 2002; 105: 2136-2138.
Bài viết dành cho các bệnh nhân đă được cấy máy tạo nhịp. Bệnh nhân có thể dùng ḷ điện  microwave, có thể dùng điện thoại di động (xem bài về điện thoại di động), có thể chơi thể thao, khi  đi máy bay th́ nhớ mang theo thẻ  máy  và  nếu  nhân viên an ninh hỏi, th́  yêu  cầu  khám  bằng tay chổ cấy máy,  cần  tiếp tục uống  thuốc điều trị các  chứng bệnh tim mạch khác (cao huyết áp, rung nhĩ, v.v.), có thể có cuộc sống vợ chồng  b́nh thường.

Yeh2004. Yeh KH, Wang CC, Wen MS, Chou CC, Yeh SJ, Wu D. Long-term performance of transvenous, steroid-eluting, high impedance, passive-fixation ventricular pacing leads. Pacing and Pacing Electrophysiology 2004; 27: 1399-1404.
Bài so sanh hiệu quả các điện cực với diện tích nhỏ (1,2mm2 và 2 mm2) với điện cực kinh điển (8 mm2). Tất cả các điện cực này đều có nhẫn chứa steroid. Kết quả là các điện cực nhỏ tốt hơn v́ có ưu thế ít hao pin (ngưỡng thấp, trở kháng cao từ 1000 đến 1400 Ohms).

Bạn có thể liên lạc với chúng tôi qua e-mail ở địa chỉ nwspi@comcast.net hoặc lienlac@tamthuvn.comChúng tôi sẽ trả lời  bạn trong thời gian ngắn nhất. Cám ơn bạn đă ghé thăm trang web của Nortwest Signal Processing.

Cập nhật:   6/02/2012                Copyright NWSPI 2007-2012