![]() |
Liên lạc với chúng tôi (bấm vào icon) | |||
Skype![]() |
Yahoo
Messenger |
E-Mail![]() |
Nhắn tin: 0903 739 920 |
|
Tài liệu tham khảoV́
vấn đề bản quyền (copyright) và các bài dưới đây
không
thuộc quyền sở hữu của chúng tôi nên chúng tôi
không
thể đăng trực tiếp trên website. Tuy nhiên nếu bạn đang ở tại Việt Tạp
chí Circulation cho phép download miễn
phí các bài ở Baldasseroni2002. Baldasseroni S, Opasich C, Gorini M, Lucci D, et al. Left bundle-branch block is associated with increased 1-year suđen and total mortality rate in 5517 outpatients with congestive heart failure: A report from the Italian Network on Congestive Heart Failure. American Heart Journal 2002; 143: 398-405. 113 KB Nh́n chung tỷ lệ tử vong trong 1 năm là 11,9% nói chung, và là 16,1% với các bệnh nhân có hiện tượng blốc nhánh trái có thể điều trị với CRT được. Tỷ lệ tống máu thất trái (LVEF) các bệnh nhân suy tim tương đối thấp, và các bệnh nhân với blốc nhánh trái th́ c̣n thấp hơn. Loạn nhịp nhanh có ở khoảng 29% các bệnh nhân suy tim. V́ tỷ lệ này cao, cùng với tỷ lệ đột tử ở h́nh trên nên các bệnh nhân có loạn nhịp nên cấy máy phá rung (ICD) và các bệnh nhân bị blốc nhánh trái nên cấy máy phá rung 3 buồng (CRT-D) để được tái đồng bộ tim cùng pḥng đột tử. |
Bernstein1993. Bernstein AD, Camm AJ, Fisher JD, Fletcher RD, et al., The NASPE/BPEG defibrillator code. Pacing and Clinical Electrophysiology 1993; 25: 1776-1780. 105 KB
Brugada2001. Brugada P, Brugada J, Brugada R. The yet unsolved dilemma of syncope in Brugada syndrome. Europace 2001; 3: 157-158. 46 KB
Copperman1988.
Copperman Y, Zarfati D, Laniado S. The effect of metal detector gates
on implanted permanent pacemakers. PACE
1988; 11: 1386-1397.
Nghiên
cứu năm 1988 này đi đến kết quả là cổng
ḍ kim
loại ở các phi trừờng
không ảnh hưởng đến máy tạo nhịp. Vậy bạn không cần lo lắng khi đi
ngang qua cổng nhưng không nên đứng lại quá lâu tại nơi đó.
Ngoài ra
v́ máy nhỏ, và được làm bằng Titanium nên hoàn toàn không có từ tính và
máy đă được cấy vào cơ thể nên thường
cũng không được các cổng này nhận ra. V́ vậy nếu bạn bị nhân
viên anh
ninh chận lại thường không phải v́ máy tạo
nhịp, mà
có thể là v́ nguyên nhân khác. Nếu
nhân viên an ninh dùng máy
cầm tay để
xét, th́ hăy yêu cầu xét bằng tay
trên ngực (chổ cấy máy và tim).
Bàn nên xuất thẻ máy tạo nhịp
khi yêu cầu như vậy. Tốt nhất bạn không
nên mang
ǵ trong các túi trên
ngực để nhân viên an ninh có thể kiểm soát một cách nhanh chóng .!
DelOjo2005.
DelOjo JL, Moya F, Villalba J, Sanz O, et al. Is magnetic resonance
imaging safe in cardiac pacemaker recipients? PACE 2005; 28:
274-278. 79KB
Nói
chung không có vấn đề khi khám nghiệm
với
máy Cộng Hưởng Từ (MRI) nếu lập tŕnh
máy
V00, D00 với biên độ xung thấp.
V́ vậy cần phải có máy lập chường
tŕnh
trong pḥng máy.
DeRotte2002.
De Rotte AA, Ven Der Kemp P. Electromagnetic interference in pacemakers
in single-engine fixed-wing aircraft: a European perspectivẹ Aviation, Space, and
Environmental Medicine 2002; 73: 179-183.
Các
tác giả đang công tác tại Cơ Quan Nghiên Cứu
Y-Khoa
Hàng Không (Foundation for
Aviation Medicine Research), Leiden, Hà Lan, vào thời ddie6?m đó, đă
đưa ra kết luận rằng
trong máy bay
nhỏ với các thiết bị hàng không sẽ
không nhiễu
máy tạo nhịp đă cấy vào cơ
thể. Lư do tác giả chọn máy bay nhỏ
là
v́ điện trường nhiễu sẽ cao hơn
là trong các máy bay lớn (với
các thiết bị
nằm dưới hầm máy bay, thay
v́ nằm trong cockpit như với máy bay nhỏ).
Ngoài
ra tác giả cũng đề cập
luật hiện nay là phi công trưởng trong
các
máy bay chở hành khách có
cấy máy tạo nhịp không thể hoàn
toàn
tùy thuộc máy tạo nhịp, nghĩa là
không có nhịp nội tại. Phi công
phó
th́ không bị giới hạn này nhưng
không được dùng dây điện cực đơn cực
mà chỉ
được dùng dây lưỡng cực.
Nói tóm lại, để tránh phiền phức với
cơ quan chức
trách, các phi công
chỉ nên cấy dây lưỡng cực và
dùng máy
tạo nhịp với kích thích lưỡng
cực. Điều này hoàn toàn không là vấn đề với
các
máy Biotronik nhưng sẽ là vấn đề với máy của các công ty
dùng kích
thích đơn cực trong chương
tŕnh
điều chỉnh biên độ kích thích tự động.
Với trường hợp dùng kích thích đơn cực, mặc dù theo nghiên cứu của
DeRotte viện này hầu như không gây trở ngại lớn, nhưng các cơ quan chức
trách có thể không chấp nhận điều này!
Đối với các
nhân viên khác của phi hành
đ̣an,
như tiếp viên, th́ mang máy tạo nhịp
với dây
lưỡng cực và tạo nhịp
lưỡng cực là tránh mọi vấn đề liên qua ... vi phi
công
c̣n được, huống chi nhân
viên phi hành đoàn!
Feld2004. Feld GK. Radiofrequency ablation of atrial flutter using large-tip electrode catheters. J Cardiovasc Electrophysiol 2004; 15: S18-S23.
Feld2004b. Feld G, Wharton M, Plumb V, Daoud E, Friehling T, et al. Radiofrequency catheter ablation of Type 1 atrial flutter using large-tip 8- or 10-mm electrode catheters and a high-output radiofrequency energy generator: Results of a multicenter safety and efficacy studỵ J Am Coll Cardiology 2004; 43: 1466-1472.
Gimbel2005.
Gimbel JR, Kanal E, Schwartz KM, Wilkoff BL. Outcome of
Magnetic
Resonance Imaging (MRI) in selected patients with implantable
cardioverter defibrillators (ICDs). PACE 2005; 28:
270-273.
Trước
khi làm MRI bệnh nhân với máy ICD, cần
phải khóa lại (OFF) các chức
năng phát hiện nhịp nhanh, và nếu có
thể hạ thấp biên độ xung tạo nhịp.
Lư do là từ trường máy MRI
có thể làm máy ICD phát
hiện lầm các cơn
nhanh thất. Nếu là máy 2 buồng, th́
nên lập tŕnh 1 buồng (AAI hay VVI)
để tránh các tạo tác của MRI đưa
đến nhận lầm là nhịp cao ở nhĩ. Nhịp
này được máy dẫn truyền xuống thất. V́
vậy cần phải có máy lập chương
tŕnh của công ty ICD để điều chỉnh ICD trước
và sau khi làm MRI. Để
cho an toàn, nên có máy
phá rung ngoài da sẵn trong pḥng MRI
trong
trường hợp bị rung thất mà ICD th́ lại OFF.
Hintringer2004. Hintringer F, Deibl M, Berger T, Pachinger O, Roithinger FX. PACE 2004; 27: 976-982. Đây là bài báo cáo tương đối đầy đủ nhất về độ đặc hiệu các chương tŕnh phân biệt nhĩ-thất trong các máy phá rung 2 và 3 buồng của: Biotronik, ELA (bây giờ lá Sorin), Guidant (bây giờ lá Boston Scientific), Medtronic, St Jude. Kết quả được tóm tắt dưới đây.
Cột đấu là từ các nghiên cứu lâm sàng. Cột 2 là từ mô phỏng (simulation) trên máy vi tính dùng những tín hiệu đă thu trước và dùng tỷ lệ thương gặp của các cơn loạn nhịp. Trong các kết quả lâm sàng, chỉ có chương tŕnh của ELA là không đạt đọ nhạy 100%. Chương tŕnh của Medtronic th́ có thể tăng độ đặc hiệu nhưng sẽ giảm đọ nhạy.
Hobbs2006. Hobbs JB, Peterson DR, Moss AJ, McNitt S, Zabera W, et al. Risk of aborted cardiac arrest or suđen cardiac death during adolescence in the long-QT syndrome. Journal AMA 2006; 296: 1249-1254.
Đây là một nghiên cứu lâm sàng lớn với 2772 bệnh nhân trong lứa tuổi 10 - 20 và các em được theo dơi đến 20 tuổi. Nghiên cứu bắt đầu năm 1979 và kéo dài đến năm 2005. Tỷ lệ bị đột tử (có cứu sống, và không cứu sống) là 4.5%. Quá tŕnh ngất (1 hay 2 trong ṿng 2 năm qua, 0 trong 2 năm qua và 1 hay 2 trong ṿng 10 năm qua), khoảng thời gian QTc (>530 ms) và giới tính (nam/nữ) là những yếu tố quan trọng để dự đoán đột tử.
Kistler2006.
Kistler
P, Liew G, Mond HG. Long-term performance of active-fixation pacing
leads: a prospective studỵ Journal of
Pacing and Clinical Electrophysiology 2006; 29: 226-230.
Lau2001.
Lau C, Nishimuar SC, Yee R, LeFeuvre C, Philippon F, Cameran DA.
Intraoperative
study of polarization and evoled response signals in different
endocardial electrode designs, PACE
2001; 24: 1055-1060. So sánh biên đọ sóng phản ứng (evoked
response) và sóng tạo tác phản cực (polarization artifact) trong một số
điện cực. Lớp phủ Titanium Nitride (TiN) đạt mức tạo tác thấp nhất, lớp
phủ platinum helix có mức tạo tác cao nhất. Chương tŕnh AutoCapture
cùa
St Jude cần tỷ lệ evoked response / polarization artifact
> 400% th́ mới hoạt động được. Các điện cực Medtronic
với lơp phủ Pt với tỷ lệ <2,5 không đạt tiêu
chuẩn.
Lewalter2005. Lewalter T, Bitzen A, Wurtz S, Blum R, Schlodder K, Yang A, Lickett L, Schwab JO, Schrickel JW, Tiemann K, Linhart M, Zima E, Merkely B, Luederitz B. Gold-tip electodes – a new „deep lesion“ technology for catheter ablation? In vitro comparison of a gold alloy versus Platinum-Iridium tip electrode ablation catheter. J Cardiovasc Electrophysiol 2005; 16:770-772.
NASPBEPG2002. Bernstein AD, Claubert JC, Fletcher RD, Hayes DL, Luederitz B, Reynolds DW, Schoenfeld MH, Sutton R. The revised NASPE/BPEG generic code for antibradycardia, adaptive-rate, and multisite pacing. Journal of Pacing and Clinical Electrophysiology 2002; 25: 260-264. 105 KB.
PainFREE Rx II 2004.
Walthen MS,
DeGroot PJ, Sweeney MO, Stark AJ, et al.
Prospective randomized multicenter trial of empirical antitachycardia
pacing
versus shocks for spontaneous rapid ventricular tachycardia in patients
with
implantable cardioverter-defibrillators. Circulation 2004;
110: 2591-2596.
Kích thích chống nhịp nhanh thành công khoảng 72% trong các cơn loạn nhịp nhanh trên 188 ckp. Về phương diện chất lượng cuộc sống (H́nh 4) th́ các BN được điều trị bằng xung thoải mái hơn các BN điều trị bằng sốc v́ các sốc đó xảy ra trong lúc BN c̣n tỉnh, gây đau đớn.
Polyurethane2002. Wiggins MJ, Anderson JM, Hiltner A. Biodegradation of polyurethane under fatigue loading. Journal Biomedical Materials Research. Part A 2003; 65: 524-535.
Probst2010. Probst V, Veltamann C, Eckardt L, Meregalli PG, et al., Long-term prognosis of patients diagnosed with Brugada syndrome. Results from the FINGER Brugada syndrome registry, Circulation 2010; 121; 635-643. Nghiên cứu FINGER đă được 11 trung tâm ở 4 quốc gia (Pháp, Ư, Hà Lan, Đức) tham gia với 1029 bệnh nhân. Đây là nghiên cứu lớn nhất về HC Brugada. Kết quả được tóm tắt trong h́nh dưới đây
Tỷ lệ được ghi trong h́nh trên là tỷ lệ sự kiện hàng năm. Bên trái là các BN với ECG tưp I tự nhiên (spontaneous), bên phải là phải cần dùng thuốc (induced) ECG tưp I mới hiện ra. Nói chung nguy cơ với các bệnh nhân tưp I tự nhiên gấp 2 lần các người chỉ có dạng tưp I khi có kích thích thuốc. Hàng thứ 2 la bệnh nhân có triệu chứng (ngất, đột tử đă được cứu sống lại với máy đánh sốc) (symptomatic) hay không (asymptomatic). Các BN có triệu chứng th́ tỷ lệ bị đột tử (SCD) hoặc bi ngất (syncope) đều cao hơn 1%, nên nói chung có chỉ định ICD, không cần làm thử nghiệm điện sinh lư (EPS). Các bệnh nhân không có triệu chứng, th́ tỷ lệ sự kiện chỉ là 0,81% (tưp I tự nhiên) và 0,35% (tưp I khi kích thích), nên không cần ICD.
Kết quả FINGER so với chỉ định trước đây khác ở các điểm sau đây
Puglisi2003. Puglisi A, Altamura G, Capestro F, Castaldi B, Critelli G, Favale S, Pavia L, Pettinati G. Impact of closed-loop stimulation, overdrive pacing, DDDR pacing mode on atrial tachyarrhtyhmia burden in brady-tachy syndrome. European Heart Journal 2003; 24: 1952-1961. 196 KB.
Máy có hiệu quả hạ gánh nặng rung nhĩ tốt nhất là máy với nhịp thích ưng CLS của công ty Biotronik. Điển h́nh là máy Cylos.
Cập nhật: 6/02/2012 Copyright NWSPI 2007-2012