Heart Rhythm
Society (HRS) Scientific Session 2016 đă được tổ chức ở thành phố San
Francisco, California từ ngày 4/05 đến 7/05/2016. Đây là hội nghị
thường niên lớn nhất trên thế giới về nhịp tim.
Bà Angela Krebsbach trong nhóm Bs ở Oregon Health & Science
University đă có báo cáo về trường hợp một bệnh nhân 63 tuổi
đă được cấy một máy tạo nhịp Re vo hai buồng, tương thích MRI,
với bộ dây 5086MRI của công ty Medtronic năm 2011,
Malfunction
of an MRI conditional pacemaker following an MRI (Sự cố một
máy tạo nhịp tương thích MRI sau một MRI,
http://www.heartrhythmjournal.com/article/S1547-5271%2816%2930074-1/pdf,
rồi đánh "Crtl+F", rồi ghi trong khung hiện ra "Krebsbach").
Ngày 25/02/2015,
khi kiểm tra máy, các Bs khám phá là máy đă lập lại và ghi là
ngày
kiểm tra là 8/04/1996 và báo cáo là ngày 16/01/1996 (trước đó 82 ngày)
đă được cài chương
tŕnh MRI, và ngày 16/01/1996 đă được lập tŕnh lại. Theo hồ sơ BN th́
82 ngày trước kiểm tra BN có làm một MRI đầu. V́ BN tùy thuộc máy tạo
nhịp, và sợ máy sẽ hư thêm lần nữa, Bs đă thay một máy mới.
Đây là báo cáo đầu tiên về sự cố "power on reset" (POR, lập lại máy) do
một MRI tạo ra trong một máy tạo nhịp tương thích MRI. Ngay cả với cac
máy
không tương thích MRI, trong 5000 ca chụp MRI, cũng đă không có sự cố
POR trầm trọng đến nước máy lập lại lich. Đă có những POR nhẹ.
Các máy điều trị nhịp tim tương thích MRI được thiết kế để tránh bị POR
dó song RF khi chụp MRI. Máy Re vo trong BN này đă bị
POR nặng (nhẹ là chỉ bị POR nhưng không ảnh hướng các chức năng khác)!
Lư do POR là một sự cố tai hại là v́ máy sẽ quên là đang
trong chương tŕnh MRI, và sẽ trở lại chương tŕnh mặc định và tạo nhịp
DDD (hay VVVI). Trong trường hợp BN tùy thuộc máy tạo nhịp, như BN này,
nhiễu do từ trướng dốc và sóng RF có thể đưa đến tạo nhịp bị ức chế,
với hậu quả là BN có thể bị ngất, và nếu kéo dài lâu có thể đưa đến tử
vong! V́ bộ máy đạt tương thích MRI, đă không có Bs nhịp hay y-tá nhịp
theo dơi BN khi chụp MRI, giữa thời gian máy tạo nhịp được lập tŕnh
chương t́nh MRI và khi máy được lập lại chương tŕnh ban đầu. Do đó
không thể biết được chuyện ǵ đă xảy ra khi chụp MRI.
V́ thiết kế máy Re vo (tên ở Mỹ của máy En Rhythm MRI với pin lớn) được
dùng trong các máy thế hệ sau, Ensu ra và Advi sa, sự cố này nói lên
nguy
cơ sự cố tương tự có thể xảy ra với các máy Ensu ra và Advi sa đang
được
cung cấp ở VN. Phải hiểu là sự phê chuẩn (kiểm tra chức
năng) thiết kế máy Re vo (cũng như máy
Ensu ra và Advi sa) ở công ty Medtronic là dựa trên computer simulation
(mô phỏng trên máy tính). Cty Medtronic tự hào là với computer
simulation có thể thừ 2,3 triệu cách cấy bộ máy trong ṿng 3 tháng.
Nhưng nếu model được dùng để mô phỏng sự
tương tác giữa sóng RF trong máy MRI và máy tạo nhịp không chính xác,
th́ sự cố này có thể xảy ra trong tất cả cac máy điều trị nhịp tim
Medtronic (máy tạo nhịp, máy phá rung). Không thấy công ty Medtronic
trong cả năm qua (từ ngày 25/02/2015 đến HRS vào 05/2016) đă có tuyên
bố ǵ về sự cố này, nhưng chắc cũng đang kiểm tra lại các model. Về
phương diện FDA, nếu chỉ 1 ca POR xảy ra, có thể bỏ qua. Nếu có thêm sự
cố nữa, th́ có thể phải can thiệp và sẽ ra lệnh thu hồi (
recall) các máy.
Ngoài
ra, theo phân tích của chúng tôi các số liệu được báo cáo trong bài,
h́nh như có thêm một sự cố với chương tŕnh trong máy mẹ (programmer).
Trước khi BN đi chụp MRI, Bs sẽ lập máy vào chương tŕnh tạo nhịp để
chụp MRI. Sau khi chụp MRI xong,Bs sẽ lập lại chương tŕnh ban đầu. Có
vé như programmer không có kiểm tra là máy tạo nhịp sau khi chụp MRI
vẫn b́nh thường mới cho lập lại chương tŕnh. Nếu phân tích này đúng,
th́ có 2 sự cố: với máy tạo nhịp (POR) và với programmer (không kiểm
tra ́nh trạng máy tạo nhịp trước khi lập lại chương tŕnh máy
lúc ban
đầu).
Vậy chớ các máy điều trị nhịp tim Biotronik có thể có POR tương tự hay
không? Chúng tôi nghĩ là khó v́ phê chuẩn thiết kế ở Biotronik là dùng
máy và dây trong một h́nh nộm (nước muối) trong một máy phát sóng RF
như máy MRI (
xem video bên dưới).
Do đó máy và dẫy đă được kiểm tra đầy đủ trong môi trường
sóng RF như khi chụp MRI, chớ không có dùng computer simulation như
Medtronic. Dùng h́nh nộm trong môi trường tương tự đă được dùng rộng
rải trong các chương tŕnh nghiên cứu y-sinh t́m hiểu tương tác
giữa máy và nôi trường được nghiên cứu. Các kiểm tra này mất
nhiều thời gian và có chi phí cao hơn là computer simulation, nhưng
được tin tưởng hơn v́
không dùng model, có thể không chính xác!
Một lần nữa, chúng tôi tin tưởng là công ty Biotronik dè dặt trong
thiết kế và phê chuẩn thiết kế hơn các công ty khác v́ là công
ty tư (chỉ có 1 cổ đông) với quan niệm "an toàn của BN là trên hết" .
Các công ty khác thường t́m cách rút ngắn thời gian thiết kế và phê
chuẩn thiết kế v́ áp lực ra sớm của các cổ đông!
Vậy chớ thiết kế của Cty St Jude có an toàn không? Chúng tôi thật sự
không biết, v́ Cty St Jude không có công bố cách phê chuẩn thiết kế,
ngoài đă làm một vài thử nghiệm trong súc vật.
Nhưng rơ ràng thiết kế có vấn đề nên sau 5 năm (từ năm 2011 đến tháng
05/2016) Cty St
Jude vẫn chưa được cơ quan FDA cấp cho chỉ định tương thích MRI các máy
tạo nhịp. mặc dù đă bắt đầu nghiên cứu lâm sàng trước Biotronik và có
một đội ngũ hỗ trợ các nghiên cứu này chỉ thua Medtronic! Hiện nay ở Mỹ
Cty Medtronic, kế đến Biotronik đă đạt chỉ định
tương thích MRI của cơ quan FDA cho các máy tạo nhịp 1 và 2 buồng, máy
phá rung 1, 2 và 3 buồng! Kế đến, năm 2016, Cty Boston Scientific đă
đạt chỉ định
tương thích MRI với FDA cho các máy tạo nhịp. Không thể cung cấp máy
tạo nhịp tương thích MRI ở Mỹ, Cty St Jude có nguy cơ bị loại ra khỏi
thị
trường Mỹ!