![]() |
Liên lạc với chúng tôi (bấm vào icon) | |||
Skype![]() |
Yahoo
Messenger |
E-Mail![]() |
Nhắn tin: 0903 739 920 |
|
Tủ sách tư liệu khoa họcDây điện cựcTrở lại trang
Máy tạo Nhịp Tim
![]() ![]()
Ngoài các dây điện cực Biotronik, các dây thế hệ mới của công ty St Jude cũng đă bắt đầu dùng lớp phủ TiN (titanium nitride) fractal. Trong thế hệ dây trước, Biotronik có dùng TiN, nhưng bây giờ đă chuyển sang chất Iridium. Công ty Medtronic, th́ dùng porous platinized coating (chất phủ platin xốp), như trong h́nh dưới đây. Từ 2002 Medtronic đă bắt đầu dùng lớp phủ TiN. Ngoài ra các dây điện cực của công ty Biotronik được chế bằng chất Silicon rất bền và an toàn, khác với chất Polyurethane thường hay bị nứt và hoạt động không hiệu quả (xem h́nh của bài về polyurethane và đoạn dưới đây). Nhờ vậy các dây điện cực Biotronik có thời gian hoạt động rất lâu (xem H́nh). RJ Sung,MR Lauer. Fundamental Approaches to the Management of Cardiac Arrhythmias. Springer, 2000: 187. |
Các
dây điện cực dùng cố định thụ động (bị đẩy
vào thành tim và
lâu
ngày các chĩa ở đầu sẽ bị xơ hoá,
dính chặt vào thành tim)
hay cố định chủ động (dùng vít để gắn
vào thành tim). Mặc dầu cố định chủ động
có
làm tổn thương nội tâm mạc (v́
cái
vít ở đầu) nhưng lúc sau này
bác sĩ thường
hay dùng loại dây này để
có thể kiếm được điểm trong buồng tim
với ngưỡng kích thích (biên độ xung tối
thiểu) thấp, nhằm tránh hao pin và kiếm điểm tạo nhịp sinh
lư
hơn là mỏm thất ở thành liên thất.
Biotronik
có loại dây điện cực đặc biệt với 4 điện cực cho
loại
máy VDDR. Trong h́nh bên
trái, dây
có điện cực đầu, kế đến là điện cực nhẫn ở thất,
rồi đến
hai điện cực nhẫn ở nhĩ. Các điện cực nhĩ không
cần chạm
vào thành nhĩ mà vẫn có thể
nhận cảm được
các sóng nhĩ nhờ độ nhạy cao ở mạch điện nhĩ của
máy VDDR.
![]() Dây điện cực thượng
tâm mạc
![]() Thành tim
![]() Dây điện cực thượng
tâm mạc cấy
vào tim
![]() Máy được cấy dưới bụng |
Ngoài các dây nội tâm mạc (cơ phía trong của tim) được đưa vào tim qua các tĩnh mạch, chúng tôi c̣n cung cấp các dây thượng tâm mạc (cơ phía ngoài tim) dùng với các em bé dưới 10 kg v́ tĩnh mạch các em c̣n quá nhỏ, không thể luồn dây điện cực vào được. Dây thượng tâm mạc cần phải có bác sĩ ngoại khoa mổ để cấy dây vào phía ngoài tim. Hiện nay ở Việt Nam chỉ có 3 bệnh viện ở TP HCM có thể cấy loại dây này: Viện Tim TPHCM, bệnh viện Tâm Đức và bệnh viện Nhi Đồng I. V́ các em này đều dưới 6 tuổi, nên chi phí cấy máy được bảo hiểm y-tế tài trợ hoàn toàn nếu làm ở BV NĐ I. Các dây thượng tâm mạc của Biotronik rất bền nên tới nay chưa từng có báo cáo là dây bị hư. Kết quả nghiên cứu lâm sang cho thấy là dây thượng tâm mạc của Biotronik có thời gian hoạt động trên 4 năm với ngưỡng và nhận cảm tốt. Thông thường vi ḍng điện kích thích thượng tâm mạc cao hơn là với dây điện cực tĩnh mạch, nên thời gian hoạt động của máy thưỡng chỉ được khoảng 1/2 thời gian hoạt động với dây điện cực tĩnh mạch, nên đến khi thay máy bác sĩ thường bỏ dây thượng tâm mạc mà cấy dây tĩnh mạch v́ lúc đó em bé đă lớn. Các em bé thường dùng dây điện cực tĩnh mạch với cố định chủ động (đầu vít) v́ có thể cần phải thay dây khi các em lớn lên. Loại dây đầu vít có thể tháo ra tương đối dể dàng. |
Chúng tôi ở công ty Northwest và Tâm Thu lúc nào cũng tận tâm phục vụ các bệnh nhân mắc các bệnh về nhịp tim, nên chúng tôi luôn cung cấp đầy đủ các thiết bị cần thiết.
Nhờ chất phủ Ir fractal mà các điện cực Biotronik không cần phải to để có thể nhận cảm tốt và có ngưỡng kích thích thấp. Diện tích phần dẫn điện các điện cực Biotronik nhỏ nhất trong tất cả các điện cực hiện được dùng, từ 1.3 mm2 đến 3 mm2, so với 4-8 mm2 của các công ty khác. Trong một nghiên cứu gần đây, Kistler nhận xét là ngay sau khi cấy dây điện cực với cố định chủ động, các ngưỡng bằng nhau, nhưng sau đó độ tăng ngưỡng tùy thuộc diện tích, càng nhỏ càng ít tăng! Với diện tích nhỏ nhất, ngưỡng các điện cực Biotronik sẽ không tăng nhiều! Chỉ duy nhất điện cực Biotronik là có chất phủ Iridium fractal!
Nếu bạn muốn t́m hiểu thêm về các dây điện cực của các công ty khác, bạn có thể tới trang web so sánh dây điện cực.
Số lượt truy
cập:
Cập nhật: 11/06/2010 Copyright NWSPI 2007-2010