NWSPIBanner
TamThu

powered by FreeFind
Liên lạc với chúng tôi (bấm vào icon)
Skype
Skype Me™!
Zalo
Zalo
E-Mail
E-mail
Nhắn tin:
0903 739 920
Pro MRI
Chi tiết bên dưới trong khung này
Ad1

Ad2

Ad5

Ad3

Ad4

Ad6

Ad7

Ad8

English Home Page






20 years
Bấm vào h́nh để đến trang kỷ niệm 20 năm.

Trang dành cho bác sĩ

Chẩn đoán ngất với
Máy theo dơi nhịp tim dài hạn cấy vào cơ thể
(Implantable Loop Recorder)
Biotronik BioMonitor

Tài liệu tham khảo

  1. Huỳnh Văn Minh, Chẩn đoán và điều trị ngất (Bảng hướng dẫn hành động giản lược).http://vnha.org.vn/tapchi/Khuyen-cao-2010.pdf, trg 79-112
  2. Huỳnh Văn Minh, Khuyến cáo chẩn đoán & điều trị ngất 2010. http://vnha.org.vn/upload/hoinghi/KhuyencaoNgat20Oct.pdf
  3. Trần Thống, Chẩn đoán các cơn loạn nhịp bất thường vơi BIOTRONIK BioMonitor. Bài đă được báo cáo ở Hội Nghị Tim Mạch Miền Trung, 8/2013. http://www.biotronikvn.com/pdfFiles/TranThongBioMonitorHO.pdf.

Chúng tôi xin mời các bạn muốn t́m hiểu về chẩn đoán và điều trị ngất hăy theo link vào tham khảo 2 tài liệu đầu tiên ở trên do hội tim mạch quốc gia Việt Nam soạn. Gs Huỳnh văn Minh là trướng ban soạn thảo.  Nếu các bạn không tải được 2 bài trên, hăy liên lạc với chúng tôi.

Theo các thống kê, 30% các người ở Mỹ sẽ có một cơn ngất trong cuộc đời. Do đó không phải là một sự cố hiếm.

Nếu các cơn ngất xảy ra thường xuyên th́ chẩn đoán tương đối dễ dàng. Theo Gs Minh [2] khoảng 62% các cơn ngất có thể giải thích được. C̣n lại khoảng 38% các cơn ngất, v́ không xảy ra thường xuyên nên cần phải theo dơi dài hạn. Trong một nghiên cứu lâm sàng, Brignole (JACC 2012) ngay cả sau 4 năm cũng chỉ thành công chẩn đoán khoảng 80% các cas ngất.

Brignole detection

Quan trọng trong chẩn đoán nguyên nhân ngất là do tim hay không do tim, xem h́nh bên dưới [2].
Nguyên nhân ngất
BioMonitor 2 AF
Bài này được soạn năm 2014. Từ năm 2015 Biotronik đă có BioMonitor 2 AF (h́nh bên phải) nhỏ hơn (88x 15x 6 mm)  hiện nay đang được cung cấp ở VN. Chúng tôi duy tŕ bài này v́ đoạn bên dưới vẫn hữu dụng để giới thiệu các chức năng của các máy BioMonitor. Để t́m hiểu về BioMonitor 2 AF, xin mời bạn đến trang web BioMonitor2AF.html.

BioMonitor

Một thiết bị rất công hiệu trong chẩn đoán ngất do rối loạn nhịp tim là máy theo dơi nhịp tim dài hạn cấy vào cơ thể (Implantable loop recorder, ILR - máy ghi ṿng tái lập, cấy vào cơ thể). ILR được Cty Tâm Thu cung cấp là máy BioMonitor.

BioMonitorBio BioMonitor là máy theo dơi nhịp tim dài hạn cấy vào cơ thể với thời gian hoạt động 6,4 năm. Thời gian hoạt động này là với kiểm tra được gửi mỗi ngày qua Home Monitoring và một đoạn điện tâm đồ mỗi tuần. Nếu không tham gia Home Monitoring, thời gian hoạt động sẽ dài hơn.
Kích thước BioMonitor bằng máy tạo nhịp 1 buồng. Bề MR conditionaldày máy 7,1 mm.
Máy đă đạt chứng nhận của cộng đồng châu Âu là tương thích MRI và không có giới hạn chụp MRI (MRI toàn thân).

Một tiểu phẫu với thuốc tê được dùng để cấy máy ngay dưới da. Không cần x-quang, và không cần phải thăm ḍ điện tâm đồ đế định hướng cấy máy [3]. Sau khi chỉ được cắt, chỉ c̣n vết sẹo nhỏ.

Implant

Hoạt động BioMonitor

Đặc điểm của BioMonitor là dùng 3 điện cực (duy nhất từ Cty Biotronik) để đo 3 véc-tơ điện tâm đồ (channel A, B, C), rồi từ 3 kênh điện tâm đồ này tạo ra một kênh điện tâm đồ kép (combined signal) với biên độ cao. Nhờ dùng 3 véc-tơ No positioningđiện tâm đố để tạo điện tâm đồ kép, biên độ điện tâm đồ kép không tùy thuộc vào hướng cấy của BioMonitor, khác các thế hệ ILR trước đây cần phải đo biên độ điện tâm đồ sẽ nhận cảm được và quyết định hướng cấy máy.

BioMonitor ECG


Máy có bộ phận lấy mẫu có thể ghi lại trung thực các tín hiệu đến 128 Hz với độ phân giải 24 bits, cao nhất trong các máy ILR.

Signal Quality
Nhờ dùng 3 véc-tơ và bộ lấy mẫu 24 bits với các tín hiệu đến 128 Hz,
các tín hiệu được ghi lại đạt mức trung thực cao.
H́nh trên từ một máy ILR khác, h́nh dưới từ BioMonitor.

Máy sẽ phân tích kênh điện tâm đồ kép để phát hiện nhịp và quyết định khi nào sẽ lưu lại điện tâm đồ kép này trong bộ nhớ. Bộ nhớ của BioMonitor có thể ghi lại
  • tối đa 20 đoạn dài 40 s, với 30 s tiền sử, trước khi máy phát hiện sự cố điện tâm đồ gồm có
    1. vô tâm thu ... vô tâm thu > 3 giây (có thể chọn từ 2 đến 10 s)
      Aystole

    2. nhịp chậm ... dưới 40 n/p (có thể chọn từ 30 đến 80 cho BN nhi) và kéo dài 10 s (chọn từ 5 đến 30 s)
      Brady

    3. tuột nhịp (brady rate drop) .. khi nhịp giảm 30% (từ 10% đến 50%)
      Rate drop

    4. nhịp nhanh ở thất ... khi nhịp trên 180 n/p (150 đến 200 n/p) và kéo dài 8 chu kỳ (4 đến 16)
      Tachy

    5. rung nhĩ ... nhịp thất không đều và cơn loạn nhịp kéo dài
      AF

  • magnetNgoài ra máy có thể ghi 3 đoạn dài 7,5 phút khi BN đặt nam châm (Biotronik cung cấp, hay bất cứ nam châm mạnh nào cũng được, xem h́nh bên phải) lên máy khoảng 2 s, gồm có 7 phút trước và 0,5 phút sau khi đặt nam châm. Các đoạn này thường được ghi lại sau khi BN bị ngất và tỉnh lại (v́ vậy cần 7 phút tiền sử).
  • Tổng cộng là 35,8 phút điện tâm đồ được ghi lại trong máy được chia ra làm 5 bộ (vô tâm thu, nhịp chậm/tuột nhịp, nhịp thất nhanh, rung nhĩ, do BN khởi động). Mỗi bộ có 3 đoạn (đầu tiên, mới nhất, dài nhất).
Như chúng ta thấy ở trên, có nhiều nguyên nhân ngất do tim. Không chẩn đoán đúng sẽ cấy loại máy không thích hợp, phí tiền. Thí du BN bị loạn nhịp nhanh ở thất, chẩn đoán lầm là bị ngất Adams-Stokes và cấy máy tạo nhịp là phí tiền, không giúp cải thiện cuộc sống của BN.

Thường một phân biệt giữa ngất do tim và do thần kinh là khi ngất tay chân có co giựt (thần kinh) hay không (tim). Vậy cần phải có người chứng kiến cơn ngất. Nhưng một số không nhỏ (1/8?)các BN được chẩn đoán ngất do thần kinh, sau khi được điều trị thuốc vẫn bị ngất. Rất có thể BN này thật sự ngất do tim. Các BN này, sau khi điều trị thuốc thần kinh không công hiệu, nên cấy ILR để theo dơi.

Chỉ định


Indications
Trích từ Khuyến cáo 2010 [1], trg 91
và chúng tôi xin thêm
  • Các BN nhi hay BN lớn tuổi bị ngă quỵ hay ngất không rơ nguyên nhân.
  • Các BN lớn tuổi rung nhĩ với triệu chứng, nhưng cần điều chỉnh thuốc chống loạn nhịp cho đúng mức, cũng có thể dùng ILR để theo dơi hiệu quả của liều thuốc rồi thay đổi thích hợp. Liều thuốc cao quá th́ có thể bị khó chịu do nhịp tim quá chậm, liều thuốc thấp th́ không công hiệu giảm rung nhĩ.
So với máy ILR đă được nghiên cứu trong Khuyến cáo trên, máy BioMonitor có No positioningnhiều cải tiến
  • Không cần phải t́m hướng cấy máy để có điện tâm đồ tốt ... nhờ dùng 3 véc-tơ. 
  • Các tín hiệu trung thực: độ phân giải 24 bits với tín hiệu có tần số đến 128 Hz.
  • Có thể tự động ghi lại các cơn loạn nhịp ... không cần phải chờ ngất. Sẽ giúp đạt chẩn đoán sớm hơn?
  • Khi BN ngất và tỉnh lại, chỉ cần dùng nam châm đề ra lệnh máy ghi lại 7,5 phút điện tim (với 7 phút tiền sử), chớ không cần thiết bị đặc biệt.
  • Có thể kết nối với Home Monitoring để được báo các theo thời gian thật (real-time).
  • Thời gian hoạt động dài, >6,4 năm giúp đạt xác suất chẩn đoán thành công cao.

Theo dơi

ICSSau khi được cấy BioMonitor, BN sẽ cần trở lại BS hay BV có máy chương tŕnh mỗi 3 tháng, hay nhiều lần hơn nếu có nhiều loạn nhịp được ghi lại, để kiểm tra máy và lấy ra các dữ liệu để phân tích. Hoặc kỹ thuật viên của công ty cũng có thể hẹn với BN gặp ở BV để kiểm tra máy. Để giúp chẩn đoán chuẩn, BN cần cho biết là trước  khi ngất đang làm ǵ.
BS/KTV sẽ gửi cho chúng tôi báo cáo kiểm tra, và chúng tôi sẽ làm phân tích và báo cáo lại cho BS.
Lư do cần phải có phân tích các điện tâm đồ là tại cần phải hiểu nguyên nhân để điều trị. Thí dụ nhịp chậm có thể do thay đổi tư thế gây nên, và trong trướng hợp này cấy một máy tạo nhịp b́nh thường sẽ không giúp ích BN. Với các đoạn điện tâm đồ được ghi lại tự động, cần phải đánh giá loạn nhịp đó có thể giải thích các cơn ngất hay không, v́  ngất có thể chỉ xảy ra khi có nhiều nguyên nhân trùng hợp! Tóm lại BS cần sự hỗ trợ của một chuyên viên nhịp kinh nghiệm.

CảdioMessengerCác BN có phương tiện tài chính tốt, có thể tham gia Home Monitoring (sẽ cần mua thêm máy CardioMessenger trong h́nh bên phải), để được theo dơi theo thời gian thật (trong ṿng 24 giở, hoặc ngay khi BioMonitor có thể liên lạc được với máy CardioMessenger). Các BN nhi nên tham gia Home Monitoring v́ có thể không đủ hiểu biết đế báo cho phụ huynh, hoặc nhiều khi dấu phụ huynh v́ tự trách đă làm ǵ mới ngất.

Sau khi đă chẩn đoán loạn nhịp, BS sẽ lấy BioMonitor ra và túi máy sẽ được dùng lại đế cấy máy tạo nhịp hay máy phá rung.

Nếu BN tham gia Home Monitoring, BN có thể chọn loại máy điều trị nhịp tim có chức năng Home Monitoring (tất cả các máy phá rung; các máy tạo nhịp th́ cần cho chúng tôi biết sớm v́ là máy với Home Monitoring khác loại máy thường được cung cấp) và tiếp tục dùng CardioMessenger để được theo dơi qua Home Monitoring mà không thêm chí phí nào cả.


V́ máy BioMonitor c̣n mới ở Việt Nam, BS có nhu cầu hăy liên lạc với chúng tôi qua e-mail lienlac@tamthuvn.com.

Marketing

V́  một số BS chỉ định BioMonitor là BS thần kinh, không phải BS tim mạch, nên chính sách Marketing của Cty Tâm Thu với máy chẩn đoán này hơi khác với các máy điều trị nhịp tim. Do đó cung cấp máy BioMonitor sẽ đi kèm với chương tŕnh hậu măi Cty Tâm Thu sẽ phụ trách phân tích điện tâm đồ được ghi lại trong BioMonitor. Do đó Cty Tâm Thu sẽ hỗ trợ BS khi cần với
  • kiểm tra máy ... BS không cần phải có kinh nghiệm với các máy điều trị nhịp tim. Ở các tỉnh xa, có thể sẽ phải giới hạn BN ở các BV cấy được máy điều trị nhịp tim và có máy chương tŕnh Biotronik. BS hay y-tá sẽ được hướng dẫn để lấy số liệu và e-mail dữ liệu về công ty. Do đó đa số các BV có thể cấy máy tạo nhịp Biotronik có thể tham gia chương tŕnh này.
  • phân tích dữ liệu được ghi lại trong máy ... BS không cần phải là chuyên gia điện tâm đồ
  • báo cáo cho BS sau mỗi lần có cơn nhịp bất thường được ghi lại trong máy, với đê nghị phương cách giải quyết nếu thích hợp.
Tóm lại Cty Tâm Thu sẵn sàng phụ trách phần điện tâm đồ theo yêu cầu của BS.

Tài liệu tham khảo









Bạn có thể liên lạc với chúng tôi qua e-mail về lienlac@tamthuvn.com. Chúng tôi sẽ trả lời bạn trong thời gian ngắn nhất. Cám ơn bạn đă ghé thăm trang web của Tâm Thu và Northwest Signal Processing.

Lượt truy cập:

Cập nhật:  6/02/2020, 9/1/2014                                                                                Copyright NWSPI 2014 - 2020.