NWSPIBanner
TamThu

powered by FreeFind
Liên lạc với chúng tôi (bấm vào icon)
Skype
Skype Me™!
Yahoo Messenger
YM message
E-Mail
E-mail
Nhắn tin: 0903 739 920
Pro MRI
Chi tiết bên dưới trong khung này
Ad1

Ad2

Ad3

Ad4

Ad5

Ad6

Ad7

Ad8

Trang chủ


Máy tạo nhịp tim


Điều trị suy tim bằng máy tạo nhịp


Máy tạo nhịp tạm thời


Máy phá rung tự động


Máy thăm do điện sinh lý tim


Cẩm nang cho bệnh nhân


Liên lạc: nwspi@ comcast
net

hoặc
lienlac@
tamthuvn.
com
Hội chứng Brugada, hội chứng QT kéo dài: những bệnh di truyền có thể đưa đến

Hội chứng đột tử vì loạn nhịp

Mục Lục


Hội chứng đột tử vì loạn nhịp

Hội chứng đột tử vì loạn nhịp tim là dịch từ Sudden Arrhythmic Death Syndrome (SADS), là hội chứng đột tử không phải do các bệnh tim (structural heart disease). Bài dưới đây trích từ hai bài
Khoảng 1 trong 20 ca đột tử là do SADS. Từ 30-40% SADS là do rối loạn các kênh ion (ion channelopathies) ở các tế bào tim. Có 6 loại rối loạn kênh ion
  • hội chứng QT kéo dài, tỷ lệ khoảng 1/5.000 người. Phần đông là nam giới trẻ hay nam-nữ trung niên bị đột tử vì hội chứng này. Nam giới có nguy cơ có triệu chứng (đột tử) trước tuổi dậy thì (10-12 tuổi) cao hơn là nữ gấp 4 lần. Sau đó thì nguy cơ nam và nữ bằng nhau. Nếu có 2 cơn ngất trong 2 năm qua, thì nguy cơ triệu chứng gấp 18 lần người có QT kéo dài mà không có triệu chứng trong vòng 10 năm. Nam thường bị đột tử vào tuổi trung bình 13. Nữ thì thường đột tử ở tuổi 20. Ít nam bị triệu chứng đầu tiên sau tuổi 15, trong lúc nữ thường bị triệu chứng đầu tiên sau tuổi 15.
  • hội chứng Brugada - bệnh này hiếm ở Âu Mỹ, nhưng có nhiều ở vùng Đông Nam Á. 
  • CPVT (cathecholaminergic polymorphic ventricular tachycardia) - nhanh thất đa dạng do chat cathecholamine)
  • PCCD (progressive conduction defect) - triệu chứng dẫn chuyền chậm tuần tiến
  • IVF (ideopathic ventricular fibrillation) - rung thất tư phát
  • bệnh các kênh Natri (sodium channel disease)
Trong các bệnh trên thì hai hội chứng đầu có thể phát hiện với điện tâm đồ trong phần lớn các trường hợp, nhưng không phải 100%!

SADSIonSADSECGHội chứng Brugada  không có thể điều trị bằng thuốc nên sẽ không bàn thêm trong bài này. 

Hội chứng QT kéo dài

Trở lại Mục Lục

Hội chứng QT kéo dài có thể dùng thuốc chẹn beta. Tuy nhiên thuốc không có công hiệu cao trong trường hợp dòng Natri mạnh. Khi dùng thuốc chẹn beta, có thể đưa đến nhịp tim chậm và phải cần cấy máy tạo nhịp (AAIR hay DDDR).

Trong trường hợp đã có quá trình ngất mà thuốc không điều trị được (khoảng 25% người được điều trị), thì cần phải cấy máy phá rung (ICD) vi nguy cơ ngất và đột tử tăng rất cao (khoảng 32% - xem hình dưới đây). Trong trường hợp hội chứng QT kéo dài, sau khi cấy máy phá rung, vẫn cần tiếp tục điều trị bằng thuốc để giảm nguy cơ loạn nhịp. Máy phá rung sẽ can thiệp khi thuốc không công hiệu. Trong trường hợp này, nên cấy máy phá rung 2 buồng để có thể tạo nhịp cao ở nhĩ hầu giảm bớt thời gian QT, và như vậy có thể bớt thuốc.

LQTRisk

(Hình trích từ Hobbs). Very high risk: có 1 hay 2 cơn ngất trong 2 năm qua. Low risk: có 1 cơn ngất trong 2-10 năm qua hoặc chỉ là QTc > 530 ms. Thuốc chẹn beta có thể giảm nguy cơ từ 32% xuống 12%.



LQTSDefinition

Để chẩn đóan hội chứng QT kéo dài, thời gian QT hiệu chỉnh, QTc 

QTc

với RR la thời gian giữa hai sóng R tính theo đơn vị giây (seconds), phải trên 490 ms. Thường QTc trên 440 ms được coi là dài. Trong thời gian sóng T, các tế bào tim tái phân cực (repolarize). Thời gian này dài, nên sóng T kéo dài. Vì vậy sự tái phân cực xẩy ra không đều và đưa đến tình trạng có vòng vạo lại đươc tạo ra, đưa đến nhịp xoắn đỉnh (Torsade de Pointes) như trong hình dưới đây (trích từ Hii-Circulation 1992)

Torsade

Nếu nhịp xoắn đỉnh kéo dài, thì có thể đưa đến  rung thất như trong hình dưới đây, (bệnh nhân nữ 75 tuổi có hội chứng QT kéo dài) ở hàng 9 (http://openmed.nic.in/251/01/strohmer.htm) (phóng đại - 1MB)

HolterTorsade


Trong hình điện tâm đồ Holter trên, sau cơn xoắn đỉnh bệnh nhân bị một cơn nhịp nhanh rồi bị rung thất. Sau đó tim ngưng hết hoạt động, rồi nhịp xoang tự động bắt đầu trở lại.

Khoảng 25% các bệnh nhân HCQTkD sẽ không điều trị thành công ngưng các cơn xoắn đỉnh với thuốc chẹn beta và sẽ cần máy phá rung. Ngoài ra một số bệnh nhân cũng cần máy tạo nhịp khi điều trị với thuốc chẹn beta vì thuốc hạ nhịp quá thấp.

Các bệnh nhân HCQTkD cần tránh những hoạt động mạnh và những cảm xúc mạnh, vì sẽ đưa đến những đợt tăng adrenalin có thể tạo nên những cơn xoắn đỉnh. Phụ nữ có thai không có ảnh hưởng đến bệnh. Ngoài ra cần tránh các thuốc trong bảng dưới đâỵ

LQTSDrugsToAvoid

Theo thống kê thì ở Hoa Kỳ hàng năm có 3000 tử vong do HCQTkD. Với dân số 1/4 Hoa Kỳ, nhưng trẻ hơn, ước lượng là Việt Nam có khoảng 1000 tử vong do HCQTkD vì đây là một bệnh cho với triệu chứng đột tử lần đầu ở lứa tuổi 8 đến 20. 

Có đến 10 loại HCQTkD và được phân loại ra: LQT1 - 10 [Wikipedia, Towbin2001] tùy theo kênh ion nào có vấn đề. Thường gặp (50-55%) là LQT1 với các triệu chứng nhẹ nhất. Kế đến là LQT2 với tỷ lệ 35-45%. Với LQT2 cần tránh thuốc trụ sinh erythromycin. LQT3 có tỷ lệ tử vong cao nhất. Một số hiện tương QT kéo dài không hiện ra trong điện tâm đồ thường mà chi khi gắn sức và chính điều này đã gây nên khó khăn trong việc chẩn đoán. Gần đây các bác sĩ đã dùng epinephrine thế cho gắn sức. Có 2 phương pháp thử nghiệm LQT1-3 với epinephrine: Shimizu [Shimizu2004] và Mayo Clinic [ Vyas2006]. Phương pháp Shimuzu chỉ dùng chất epinephrine mà có thể phân biệt loại LQT1, LQT2, LQT3. Sự phân biệt này quan trọng vi LQT3 nguy hiểm nhất cho bệnh nhân.

Các cơn loạn nhịp xảy ra tùy loại LQT

LQTS trigger 2001
Schwartz, Circulation 2001.


LQTS Triggers
Sakaguchi, JCE 2008


Guidelines của ACC/AHA/ESC về máy phá rung (ACC2006) cũng có bàn đến HCQTkD. Bệnh nhân nên dùng thuốc chẹn beta, và nếu đã trải qua cơn đột tử thì cần cấy máy phá rung và tiếp tục dùng thuốc chẹn beta.

LQTSSCD

Tỷ lệ tử vong bệnh nhân với HCQTkD với quá trình đột tử hay ngất mặc dầu được điều trị bằng thuốc chẹn beta. Tỷ lệ nữ là 68-56%. Tuổi trung bình là 14-16. Zareba2003. ICD rất hữu hiệu tránh đột tử.

Tài liệu tiếng Việt về hội chứng QT kéo dài

Trở lại Mục Lục

Phạm Như Hùng, Phạm Mạnh Hùng, Tạ Tiến Phước. Hội chứng QT dài bẩm sinh. Hội tim mạch học quốc gia Việt Nam. 25/2/2007. Bài trích từ trang web của Hội tim mạch quốc gia Việt Nam http://www.vnha.org.vn/news_detail.asp?news_id=89
Ơ cuối bài có khuyến cáo là khi dùng máy phá rung, sau sốc vì mức độ catecholamine cao nên có thể đưa đến những cơn xoắn đỉnh khác trong thời gian ngắn. Vì vậy bệnh nhân cần phải dùng thuốc chẹn beta.

T Vy. Kiểm tra tim giúp tránh 1/10 ca đột tử. Tuổi Trẻ Online. 5/9/2005.





Bạn có thể liên lạc với chúng tôi qua e-mail ở địa chỉ nwspi@comcast.net hoặc lienlac@tamthuvn.com. Chúng tôi sẽ trả lời  bạn trong thời gian sớm nhất. Cám ơn bạn đã ghé thăm trang web của Nortwest Signal Processing.

Số lượt truy cập:


Cập nhật: 25/05/2010                Copyright NWSPI 2007- 2010