NWSPIBanner
TamThu

powered by FreeFind
Liên lạc với chúng tôi (bấm vào icon)
Skype
Skype Me™!
E-Mail
E-mail
Nhắn tin:
0903 739 920
Pro MRI
Chi tiết bên dưới trong khung này
Ad1

Ad2

Ad3

Ad4

Ad5

Ad6

Ad7

Ad8

English Home Page






20 years
Bấm vào hình để đến trang kỷ niệm 20 năm.

Thời gian hoạt động máy tạo nhịp Biotronik
và hiệu quả giảm tạo nhịp thất
06/2017

Bài trước đây về thời gian hoạt động máy tạo nhịp được soạn năm 2015 và được cập nhật với kết quả kiểm tra máy mỗi khi chúng tôi gặp một máy tạo nhịp với thời gian hoạt động dài hơn.

Từ 4 năm nay ở một BV ở Tp HCM, Cty Tâm Thu đã phụ trách kiểm tra và điêu chỉnh các máy Biotronik mỗi tuần. BS trực sẽ xem lại kết quả và nếu cần sẽ thay đổi toa thuốc.
Gần đây các BS ở một số BV khác cũng đã nhờ các kỹ thuật viên (KTV) công ty Tâm Thu phụ trách kiểm tra máy khi bệnh nhân (BN) tới khám định kỳ. Vào đầu tháng 6, chúng tôi đã phân tích tất cả số liệu năm 2016 và 5 tháng đầu năm 2017 đã được thu thập ở BV đầu, và các số liệu của 2 BV khác từ đầu năm.

Thời gian hoạt động máy  tạo nhịp 1 buồng Biotronik

Các phân tích được trình bài ở đọan này là từ 124 kiểm tra máy tạo nhịp dòng E1 của  Biotronik, Effecta/Estella/Evia. Bên dưới là biểu đồ tần suất (histogram) thời gian hoạt động tính bằng cách cộng tuổi của máy khi kiểm tra với thời gian hoạt động còn lại của máy.

Longevity E1PM1
Histogram thời gian hoạt động các máy tạo nhịp  1 buồng dòng E1 của Biotronik.
Số năm được ghi là chỉ đường gạch bên trái. Thí dụ có 1 máy với thời gian 11,5-12 năm.


Thời gian hoạt động dự tính (catalog) của các máy này là >15 năm. Thời gian hoạt động trung bình là 16,6 năm. Thời gian mức trung (median, có 50% các máy bên dưỡi, và 50% bên trên) là 17,2 năm. Thời gian dài nhất là 18,9 năm. Như vậy là trong số 124 lần kiểm tra, chỉ có 10 lần là gặp thời gian thấp hơn thời gian dự tính, do BN có ngưỡng tạo nhịp cao.

Chúng tôi tin tường đây là các máy tạo nhịp với thời gian thực tế cao nhất ở VN. Các thời gian này là với
  • ghi lại đầy đủ thống kê, 
  • ghi lại các đoạn điện tim với 75% tiền sử (đọan điện tim trước khi cơn loạn nhịp được máy phát hiện)
  • với chương trình điều chỉnh biên độ xung thất hoạt động

Thời gian hoạt  động máy tạo nhịp 2 buồng Biotronik

Bên dưới là thời gian hoạt động các máy 2 buồng dòng E1 từ 141 kiểm tra máy

Longevity Biotronik E1 PM2

Thời gian hoạt động trung bình là 14,25 năm. Mức trung là  14,40 năm. So với thời gian dự tính, thì các số liệu thực tế tốt hơn > 2 năm.

Phân tích

Câu hỏi các bạn sẽ có là: nhờ đâu mà các thời gian thực tế cao hơn thời gian dự tính. Lý do là
  • Thời gian dự tính dùng những thông số đã được quy định (để giúp so sánh các máy), thường cao hơn thực tế.
  • Nhờ các điện cực với lớp phủ fractal Iridium, các máy đạt ngưỡng tạo nhịp thấp và nhờ chương trình điều chỉnh biên độ xung tự động hữu hiệu, máy đã dùng được biên độ xung thấp hơn là dự tính  (2,5V), tiết kiệm pin
  • Trờ kháng tạo nhịp cũng cao hơn nhờ dùng lớp phủ fractal Iridium, nên cũng đở hao pin. Với biên độ sóng điện tim cao nhớ fractal Iridium, tạo nhịp an toàn.
  • Các KTV đã được hướng dẫn điều chỉnh các máy để tận dụng nhịp tim nội tại, tiết kiệm xung được phát ra (sẽ bàn thêm bên dưới). Điều chinh này có nhiều phần
    • Trong máy 1 và 2 buồng, tận dụng nhịp nội tại, và điều chinh độ nhạy bộ phận gia  tốc, được dùng để điều chỉnh nhịp thích ứng, vừa đủ để BN thoải mái, chớ không có tăng nhịp không cần thiết.
      • Các máy được thiết kế ở Âu-Mỹ nên nhắm vào BN với mức vận động cao hơn là BN VN. Chương trình điều chỉnh tự động độ nhạy bộ phận gia tốc vì BN VN không hoạt động nhiều, trở  nên quá nhạy. Đến khi BN VN vận động thì nhịp có thể cao hơn là cần thiết. Chẵng những hao pin vì tạo nhịp nhanh không cần thiết, mà nhiều khi làm BN mệt.
    • Trong máy 2 buống, như trên và thêm chương trình giảm tạo nhịp thất.
Và lý do thời gian hoạt động dài là do các máy có pin lơn, 1,3 Ah, và mạch điện tương đối mới, đở hao pin hơn là mạch điện cũ. Máy Evia. máy đầu tiên trong dòng máy tạo nhịp E1, là thế hệ 2009.

Giảm tạo nhịp thất trong các máy tạo nhịp Biotronik

Thông thường thí khoảng 1/2 các BN cấy máy vì suy nút xoang và với dẫn truyền nhĩ thất tốt, và 1/2 cần máy do block nút nhĩ-thât. BN mang máy tạo nhịp 1 buồng với tạo nhịp ở thất, sẽ cần tạo nhịp khi đường dẫn truyền bị block hay những khi nhịp xoang xuống quá thấp. Vì tạo nhịp thất đưa đến sóng khử cực không sinh lý trong tim, tạo nhịp nhiều ở thất lâu ngày sẽ đưa đến rung nhĩ và suy tim.

Các KTV Cty Tâm Thu đã được huấn luyện để tận dụng nhịp nội tại của BN, nên mức tạo nhịp trung bình ở thất chỉ là 67% trong hình bên dưới. Các BN với block, khoảng 1/2 các BN mang máy tạo nhịp, thì không tránh tạo nhịp được, là nhõm trong ô đỏ bên phải với mức tạo nhịp > 80%. Tỷ lệ BN là 49%, gần bằng số lượng BN có block. Như vậy là các KTV đã phần nào thành công giảm tạo nhịp không cần thiết. Nếu không điều chinh tốt, thì số BN trong ô đỏ này có thể lên đến 80-90%.

V Pacing PM1


Với máy tạo nhịp 2 buồng, sẽ có tạo nhịp ở thất và ở nhĩ. Theo các chương trình nghiên cứu về tạo nhịp thất, tạo nhịp ở thất >40% sẽ tăng suy tim. Với BN bị block dẫn truyền nhĩ-thất, thì đành phải tạo nhịp gần 100%. Với các BN với dẫn truyền tốt thì nên giảm tạo nhịp thất không cần thiết. Các máy 2 buồng Biotronik đều có chương trình IRS+ giảm tạo nhịp thất rẫ hữu hiệu.

Vpacing PM2

Trong hình trên chúng ta thấy là chương trình IRS+ đã giúp phân chia các BN với block nhĩ-thât (ô đỏ bên phải với > 80% tạo nhịp) và các BN với dẫn truyền nhĩ-thất tốt (ô đỏ bên trái với <20% tạo nhịp). Trong nhóm với dẫn truyền nhĩ-thất tôt, gồm 45% BN, mức tạo nhịp thất là 3% với mức trung (median) là 1%. Kết quả này cũng tương tự nghiên cứu VIPERS với mức tạo nhịp trung 1%.
Các máy trung cấp và cao cấp Biotronik còn có chương trình giảm tạo nhịp thất VpSuppression, tương tự chương trình MVP của Cty Medtronic. Chúng tôi không dùng VpSuppression vì theo kết quả chương trình nghiên cứu VIPERS mức tạo nhịp cao hơn.
Ngoài ra chỉ chương trình IRS+ đạt tiêu chuẩn nghiên cứu giảm tạo nhịp thất không cần thiết INTRINSIC RV hiệu quả giảm suy tim. Vp Suppression thì chỉ đạt hiệu quả của chương trình DAVID II (tốt hơn nghiên cứu MVP đã bị ngưng sơm vì tăng suy tim) với mức suy tim cao hơn. Với IRS+ và các chương trình theo mo hình INTRINSIC RV, thất sẽ có co mỗi chu kỳ do nhịp nội tại hay do tạo nhịp. Với các chương trình như MVP và VpSuppression, nếu tim có block tạm thời thise x có vài chu kỳ không có co thất, và từ đó có thể đưa đến suy tim nếu các đoạn thời gian bị block xảy  ra nhiều.

Các KTV cũng đã cố gắng giảm mức tạo nhịp ở nhĩ trong các máy 2 buồng để tiết kiệm pin. nên số BN với tạo nhịp nhĩ >80% chỉ là 27%.

A pacing PM2

Kết luận

Các máy tạo nhịp Biotronik đạt thời gian hoạt động dài nhất ở VN là nhờ
  • Máy tốt: pin lơn, chương trình điều chỉnh tự động biên độ xung ở nhĩ và thất, chương trình giảm tạo nhịp thất trong các máy 2 buồng
  • Và các bác sỹ có đội ngũ kỹ thuật viên kinh nghiệm hỗ trợ để tối ưu hóa điều trị: tận dụng nhịp nội tại  ở nhĩ và ở thất, với nhịp thích ừng vừa đủ để BN thoải mái và không hao pin do nhịp lên cao quá.

Các bạn hãy so sánh các sô liệu được trình bài ở trên với số liệu tương tự từ các máy các công ty khác thì sẽ có kết luận là chỉ nên cấy máy tạo nhịp Biotronik! Ngoài ra bạn cũng nên đi kiểm tra máy 1 lần/năm với KTV của công ty Tâm Thu. Nếu cần được giới thiểu kiểm tra máy, bạn hãy liên lạc với chúng tôi.



Bạn có thể liên lạc với chúng tôi qua e-mail về lienlac@tamthuvn.com. Chúng tôi sẽ trả lời bạn trong thời gian ngắn nhất. Cám ơn bạn đã ghé thăm trang web của Tâm Thu và Northwest Signal Processing.

Lượt truy cập: visitor

Cập nhật: 10/6/2017                                                                                                          Copyright NWSPI 2017