NWSPIBanner
TamThu

powered by FreeFind
Liên lạc với chúng tôi (bấm vào icon)
Skype
Skype Me™!
Yahoo Messenger
YM message
E-Mail
E-mail
Nhắn tin:
0903 739 920
Pro MRI
Chi tiết bên dưới trong khung này
Ad1

Ad2

Ad3

Ad4

Ad5

Ad6

Ad7

Ad8

English Home Page


Trang chủ


Tóm tắt thông tin


Hướng dẫn cho bệnh nhân


20 years
Bấm vào h́nh để đến trang kỷ niệm 20 năm.

Tạo nhịp

Cơ bản về tạo nhịp (điều trị nhịp tim chậm)

Trở lại Mục Lục

Ngoại đoạn giới thiệu dưới đây, chúng tôi cũng có một số bài về cơ bản tạo nhịp đă được đăng ở trang giới thiệu.

Các máy tạo nhịp tim được chia ra nhiều loại với những kư hiệu NASPE/BPEG khác nhau: VVI, VVIR, VDDR, DDD, DDDR, AAI, AAIR. Chữ đầu dùng để chỉ buồng tim được kích thích: tâm thất dùng chữ V (Ventricle), tâm nhĩ dùng chữ A (Atrium), cả hai th́ dùng chữ D (Dual), O: không có. Chữ thứ nh́ dùng để chỉ máy sẽ nhận cảm ở buồng nào: V, A, D, O.. Chữ thứ ba là: I (Inhibited) nếu có kích thích tự nhiên th́ không kích thích, D (dual) như I và dùng tâm nhĩ làm chủ. Chữ thứ  tư là chữ R (rate adaptive) để chỉ loại máy có nhịp thích ứng.

Các kư hiệu NASPE/BPEG.

Trở lại Mục Lục

Buồng tạo nhịp
(tim phải)

Buồng nhận cảm

Đáp ứng

Nhịp thích ứng

Điểm tạo nhịp phụ (thông thường là thất trái)

O: không có

A: nhĩ

V: thất

D: cả hai buồng

S: đơn (nhĩ hay thất)

O: không có

A: nhĩ

V: thất

D: cả hai buồng

S: đơn (nhĩ hay thất)

O: không có

I: ức chế

T: khởi kích

D: I+T

O: không có. Thường không ghi.


R: nhịp thích ứng

O: không có. Thương không ghi.


A: nhĩ

V: thất

D: cả hai buồng

A: atrium; V: Ventricle; S: Single, D: Dual

I: Inhibit; T: Trigger; D: Dual

R: Rate modulation

Các máy thường được ghi là SSI, SSIR, DDD, DDDR, SLR. 

  • SS (thế cho VV hoặc AA) có nghĩa là máy chỉ có thể kích thích và nhận cảm một buồng, nhĩ hoặc thất, tùy bác sĩ cấy dây điện cực vào buồng nào của tim phải. 
  • DD th́ như trong bảng NASPE ở trên
  • SL viết tắt cho Single Lead, chỉ dùng một dây điện cực. Đây là loại máy VDD dùng với loại dây điện cực đặc biệt có thể tạo nhịp ở thất và nhận cảm ở cả hai buồng. 
Các máy hai buồng có thể lập tŕnh xuống cấp được, nghĩa là máy DDD có thể dùng theo phương cách VVI, AAI, VDD được.
Máy hai buồng được ghi là DDD. Vậy chữ D thứ 3 có nghĩa ǵ? D=I+T,  v́ máy sau khi nhận cảm nhịp nội tại ở nhĩ, sẽ ức chế tạo nhịp ở nhĩ (chữ I), sau đó sẽ bắt đầu một thời gian sẽ đưa đến tạo nhịp ở thất (trigger – chữ T). Tuy nhiên nếu nhận cảm được nhịp nội tại ở thất, th́ máy sẽ ức chế tạo nhịp ở thất (chữ I). V́ máy dùng cả hai chức năng I và T nên kư hiệu đáp ứng la D. Nếu phải viết dài ra chữ D thừ 3 th́ như thế này: I (A), T (A->V), I (V).
Với phương thức DDD, nhĩ là chủ, nghĩa là các chu kỳ thời gian bắt đầu ở nhĩ, nhận cảm hay tạo nhịp. Các máy c̣n có thể lập tŕnh để hoạt động theo phương cách DDI. Với DDI, thất là chủ. Các chu kỳ thời gian bắt đầu ở thất. Phương thức DDI dùng khi tim bị rung nhĩ, nên vô hiệu hoá các tín hiệu ở nhĩ. Máy có thể tạo nhịp ở nhĩ, nếu trong chu kỳ không nhận cảm được do các sóng ở nhĩ quá thấp. Trong trường hợp này chữ I là viết tắt cho: I(A), I(V).

Chỉ định máy

Trở lại Mục Lục

Bác sĩ sẽ chỉ định loại máy tùy theo trường hợp từng cá nhân. Nói chung th́ loại máy một buồng VVI ở thất là máy tối thiểu v́ sẽ giúp tim có nhịp tối thiểu. Nếu căn bệnh nhịp tim chậm là do suy nút xoang, mà bộ phận dẫn truyền trong tim c̣n tốt, th́ loại máy này sẽ được dùng theo dạng AAI để tạo những xung ở nhĩ phải, thay thế nút xoang. 

Thông thường, ngoại trừ trường hợp những người bệnh lớn tuổi, các máy VVIR/AAIR với nhịp thích ứng đều có thể dùng thay loại máy VVI/AAI. Với nhịp thích ứng, người bệnh khi hoạt động nhịp tim sẽ đươc tăng lên để đáp ứng nhu cầu dùng oxy và các chất dinh dưỡng ở các cơ đang hoạt động. Các máy theo phương cách AAI/AAIR thường được dùng với bệnh nhân trẻ tuổi. Lư do không dùng AAI/IAAIR với bệnh nhân lớn tuổi v́ trạng thái bị hư nút nhĩ-thất thường xảy ra trong tim người lớn tuổi và khi xảy ra sẽ vô hiệu hoá loại máy AAI/AAIR này. Về phương diện sinh lư, tạo nhịp theo phương cách AAIR là tối ưu, trong trường hợp các đường dẫn truyền tốt.

Các loại máy hai buồng DDD, DDDR, VDDR, nhờ phối hợp co bóp cả hai buồng tim nên hữu hiệu hơn loại máy một buồng VVI/VVIR. Loại máy VDDR thích hợp cho những người bệnh với nút xoang tốt nhưng bị blốc ở nút nhĩ thất hay ngay dưới ở bó His (xem bài : Phương cách tạo nhịp tối ưu với blốc nhĩ-thất). Nhờ chức năng nhịp thích ứng, trong trường hợp rung nhĩ và máy không c̣n dùng nhịp nhĩ được, máy có thể thay đổi nhịp khi người bệnh hoạt động. Loại máy DDD thích hợp cho người bệnh với nút xoang tốt và bị blốc ở nút nhĩ-thất hay dưới đó, hoặc với người bệnh bi suy nút xoang. Tuy nhiên trong trường hợp sau, nhịp sẽ không thay đổi được. Loại máy DDDR thích hợp cho tất cả các trường hợp nhịp chậm. Tuy nhiên, với người bệnh cao niên hay sức khỏe kém, bác sĩ thường chỉ định loại máy một buồng để rút ngắn thời gian cấy máy, hoặc ngăn ngừa những biến chứng có thể xẩy ra về sau ... như dây nhĩ bị bật khỏi vị trí ban đầu. 

Theo các nghiên cứu mới, các máy hai buồng cần dùng nhịp nội tại thất tối đa thay v́ tạo nhịp ở thất, hầu giảm hiểm họa rung nhĩ và suy tim. Các máy hai buồng Biotronik (VDDR, DDD, DDDR) có chức năng thời gian nhĩ-thất trễ (AV hysteresis) để tận dụng nhịp nội tại, và các phương thức t́m kiếm nhịp nội tại ở thất như AV repetitive hysteresis (trong một vài chu kỳ sau khi mất nhịp nội tại, cố gắng tiếp tục t́m nhịp nội tại), AV scan hysteresis (sau khi tạo nhip 180 chu kỳ liên tục, trong một vài chu kỳ sẽ cố gắng kiếm nhịp nội tại)... hăy xem bài Máy tạo nhịp hai buồng: những thông tin mới” (2007)








Bạn có thể liên lạc với chúng tôi qua e-mail về lienlac@tamthuvn.com. Chúng tôi sẽ trả lời bạn trong thời gian ngắn nhất. Cám ơn bạn đă ghé thăm trang web của Tâm Thu và Northwest Signal Processing.


Lượt truy cập: visitor

Cập nhật: 28/06/2012                                                                                                            Copyright NWSPI 2012