Các bài tóm tắt
Điều
trị
suy tim (CRT) với tạo nhịp nhĩ phải và thất trái (LV-only)
Trần Thống, Trần Song Giang, Hoàng Anh Tiến, Bùi Nguyễn
Hữu Văn
Điều trị suy tim
bằng kỹ thuật tái đồng
bộ tim (CRT) đă được sử dụng từ nhiều năm ở Việt Nam. Chỉ định CRT là
bệnh nhân
(BN) suy tim, với điều trị thuốc tối ưu, có blốc nhánh trái (LBBB) và
có độ rộng
QRS >150 ms cho BN nam hoặc >120 ms cho BN nữ, chỉ số
NYHA từ II đến IV,
LVEF < 35%. Một máy tạo nhịp (CRT-P) hay phá rung (CRT-D) 3
buồng sẽ được cấy
cùng với dây điện cực nhĩ phải, thất phải và thất trái.
Dây thất trái v́
nằm trong tĩnh mạch
vành, tạo nhịp tương tự tạo nhịp thượng tâm mạc, nên thường có ngưỡng
tạo nhịp cao
hơn là tạo nhịp nội mạc. Để đạt CRT hiệu quả, cần tạo nhịp 2 thất hầu
như
>98% thời gian. Khi ngưỡng LV cao, thời gian hoạt động máy có
thể bị giảm
đáng kể.
Nghiên cứu B-LEFT
HF (Boriani và c.s.,
Am Heart J, 2010) với 176 bệnh nhân
(BN) được chia ra 2 nhóm, nhóm tạo nhịp thất trái (LV-only) với 86 BN
và nhóm tạo
nhịp 2 thất (biV) với 90 BN, đă có
kết
quả là CRT với tạo nhịp LV-only hiệu quả điều trị suy tim không thua
tạo nhịp biV.
Trong nghiên cứu này các bác sỹ (BS) dùng siêu âm để tối ưu hóa các
thông số
CRT.
Kaykhin và c.s. (Europace,
2011) trong nghiên cứu với 55
BN về tối ưu hóa lập tŕnh
thời gian nhĩ thất khi tạo nhịp LV-only dùng điện tâm đồ so với tạo
nhịp biV đă
được tối ưu hóa với siêu âm, có kết quả là chọn thời gian Ap-LVp
bằng 70% Ap-RVs sẽ đạt
hiệu quả CRT tương tự biV.
LV-only với máy
CRT ở VN chỉ có thể
sử dụng an toàn trong các máy CRT-P/CRT-D của Cty Biotronik
nhờ có nhận cảm
ở LV. Các máy khác không có nhận cảm ở LV, nên có nguy cơ phát xung LV
vào sóng
T, tạo rung thất. Với các máy Biotronik, LV-only là (DTD)LV ,
với chữ
T là A+RV+LV, chữ D thứ 3 là IA+ILV+TA->LV
+ TRV->LV (ức
chế ở nhĩ và LV, T là trigger (A->LV)+(RV->LV)).
Với các máy khác,
LV-only là DLVDRV(IA+TA->LV+TRV->LV)!
Lưu ư là các máy sau
thiếu ILV!
Trở lại các BN
với ngưỡng LV cao (hoặc ngưỡng RV cao),
để
giúp cải thiện thời gian hoạt động của
máy, chúng tôi đă chuyển qua tạo nhịp LV-only, tiết kiệm xung tạo nhịp
RV.
Trong bài náy
chúng tôi sẽ bàn về trường
hợp 3 BN với LBBB mang máy CRT-P Biotronik (Evia HF-T, Etrinsa 8 HF-T)
đă được
điều trị CRT hiệu quả với biV, nhưng do ngưỡng LV (hay RV) cao, đă phải
chuyển
sang LV-only để tiết kiệm pin. Sau chuyển sang LV-only, sức khỏe các BN
vẫn tiếp
tục tốt chứng tỏ là LV-only hiệu quả không thua biV. Thời gian hoạt
động các
máy đă tăng đáng
kể nhờ
không phát xung RV.
Kết luận 1
Kết quả với 3 BN
này, với
theo dơi dài nhất > 3 năm (từ 04/2015),
chứng tỏ là LV-only an toàn và có hiệu quả CRT không thua biV cùng lúc
giúp
tăng thời gian hoạt động của máy CRT.
Phân tích số liệu BN 3 năm
LV-only
Với 3 năm theo dơi và 7 kiểm tra máy, chúng tôi đă theo dơi
được sự tái tạo tim theo thời gian. Đặc biệt là khoảng 1 năm sau chi
chuyển qua LV-only, hệ thần kinh tự động (Autonomic Nervous System,
ANS) của BN này đă tự động điều chỉnh thời gian A-RV để sóng ở
thất phải đến cùng lúc hay sơm hơn xung LV một chút. Đây là dấu hiệu
ANS đă thay đổi thích nghi thời gian A-RV để tối ưu hóa huyết
động tùy theo thời gian A-LV đă được chọn! Đây là một kết quả hoàn toàn
bất ngờ và nếu được chứng minh, sẽ cách mạng hóa điều trị CRT cho các
BN với LBBB và dẫn truyền nhĩ-thất phải tốt, không cần tạo nhịp biV 2
buồng thất, và có thể đưa đến các máy CRT với thời gian hoạt động dài
như máy tạo nhịp/phá rung 2 buồng!
10
năm điều trị nhịp
tim tương thích MRI - nh́n lại
Trần Thống
Ngày 17/11/2008,
chứng nhận CE tương
thích MRI 1,5 Tesla đầu tiên được cấp cho bộ máy Medtronic EnRhythm MRI
với dây
5086MRI, mở đầu một trang mới trong điều trị nhịp. Sau đó lần lượt các
công ty
Biotronik và St Jude đều đă ra các bộ máy tạo nhịp tương thích MRI (MR
conditional, MRc). Các bộ máy MRc đầu tiên được cung cấp rộng răi ở VN
là
- Medtronic:
Advisa/Ensura (2009) với dây điện cực 5086MRI (8F)
- Biotronik:
Evia/Estella (thế hệ 2009) với dây Safio (7F) rồi dây Solia S (6F) …
đạt MRc
2010
- St
Jude: Accent MRI (2011) với dây Tendril MRI (8F)
Trong thời gian
đầu, các máy Medtronic
và Biotronik đạt tương thích MRI (MR conditional, MRc) ngoài vùng ngực
với isocenter
của máy MRI ở trên đầu chỉ được ngang 2 mắt trở lên.Lư do là các cơ
quan chức
trách cẩn thận nên giới hạn như vậy để an toàn, v́ vùng được rọi cách
xa nơi cấy
máy. Với các nghiên cứu lâm sàng có kết quả là có thể chụp an toàn toàn
thân
khi mức SAR ≤ 2 W/Kg trung b́nh trên cơ thể, và 3,2 W/Kg trong vùng
đầu, lần lượt
các cơ quan chức trách đă mở rộng chỉ định các máy trên ra MRc toàn
thân. Cty
St Jude đă đạt mức SAR 4 W/Kg với bộ máy trên. Không lâu sau, các bộ
máy
Biotronik với dây Solia S cũng đạt MRc 4 W/Kg.
Vào thời kỳ đầu,
Medtronic và St Jude đưa
ra “thuyết” là MRc đ̣i hỏi phải thiết kế các bộ máy (máy và dây điện
cực)hoàn toàn mói.
Cty Biotronik đă đi ngược lại
suy nghĩ này khi dùng các máy Evia/Estella, thể hệ 2009, không được
thiết kế đặc
biệt để
đạt MRc (nhưng với quan tâm về MRI)
, và dây Setrox (thế hệ 2006) và Siello (thế hệ 2010) được đổi tên mới,
là Safio
và Solia. V́ các dây (của Medtronic và St Jude) được thiết kế “gấp rút”
để đạt
MRc, đă không theo đúng kinh nghiệm thiết kế dây điện cực trước đó của
công ty,
nên hiện nay đều đă thất bại v́ thân dây/đầu dây cứng hơn, đưa đến các
báo cáo
thủng tim, dây điện cực dễ
sút.
V́ chi phí để đưa ra một dây điện cực mới khá cao, các Cty Medtronic và
St
Jude rốt
cuộc cũng đă phải theo đường của Biotronik, dùng lại các dây cũ như dây
5076 của
Medtronic là thiết kế 2000, và Tendril STS của St Jude là thế hệ 2009 …
những
dây trước đây các công ty đă kiểm tra là không đạt MRc!
Với số máy MRI 3
Tesla ngày càng tăng,
Biotronik đă dẫn đầu với MRc 3 Tesla khi cập nhật chứng nhận các bộ máy
tạo nhịp
MRc 1.5T.
Kế đến Medtronic cũng đă cập nhật 3G chứng nhận của các bộ máy
MRc 1,5T
lên với dây 5076.
Chỉ có St Jude là không thể cập nhật 3 Tesla bộ máy
với dây
Tendril MRI v́ trong đầu dây này có bộ lọc đặc biệt cho các sóng điện
từ cao tần
(RF) của riêng MRI 1,5 Tesla. Đây là lư do Cty St Jude đă phải thay đổi
đường
hướng và dùng dây Tendril STS để đạt MRc 3 T, với giá là tương thích
MRI 1,5T đă
phải giới hạn 2 W/Kg.(thay v́ 4 W/Kg với dây Tendril MRI).
Kế
đến Biotronik
đă dẫn đầu mở rộng chỉ
định MRc cho các máy phá rung (ICD) và CRT-P/CRT-D. Medtronic cũng đă
theo sau.
St Jude (Abbott)
hiện nay cũng có các
bộ ICD và CRT (chỉ loại dùng dây 4 điện cực thất trái) nhưng với những
giới hạn
rất phức tạp, như MRc toàn thân khi không cần tạo nhịp, ngoài
vùng ngực nếu cần tạo nhịp với
chụp vùng đầu bị giới hạn isocenter của MRI chỉ được từ 10 cm trên mắt,
chup 30
phút/ ngưng 30 phút …. Giới hạn về thời gian các BS MRI không chấp nhận
được nếu
cần chụp
Trong báo cáo này
chúng tôi sẽ trở lại
ḍng lịch sử phát triển các bộ máy MRc ở VN để giúp các bạn hiểu thêm
về các giới
hạn.
Kiểm
tra máy tạo nhịp -
nhịp nhanh máy (PMT) rất chậm
Trần Thống, Nguyễn Nho Tiến
Trong một lần
kiểm tra máy tạo nhịp
vào đầu năm 2018 một BN nữ, 48T, suy nút xoang (A
p=93%)
với dẫn truyền
nhĩ-thất tốt (V
s=90%), mang máy tạo nhịp 2buồng
Biotronik đă được
cấy năm 2016, chúng tôi đă gặp trường hợp dẫn truyền ngược từ thất lên
nhĩ rất
chậm, khoảng 460 ms. Dẫn truyền ngược chỉ được phát hiện khi t́m ngưỡng
tạo nhịp
thất bằng tay (manual). Khi kiểm tra dẫn tuyền ngược dùng chương tŕnh
Retrograde Conduction Test, lúc đầu
chúng tôi không nhận được là có dẫn truyền ngược
v́ các sóng ở nhĩ không đều sau mỗi xung thất. Măi đến khi kiểm tra lại
báo
cáo kiểm
tra, chúng tôi mới hiểu là các sóng dẫn truyền ngược p’ bị block 2:1,
và các
sóng p’ ở nhĩ rất đều. Một khi đă nghi ngờ là có dẫn truyền
ngược, chúng
tôi nhận thấy các sóng T ở chuyển đạo DII có hiện tượng alternans (luân
phiên)
do block dẫn truyền ngược 2:1.
Phân tích chi tiêt các số liệu được ghi lại trong báo cáo kiểm tra máy,
chúng tôi đă đi đến kết luận là ngoại tâm thu thất đă tạo ra các ṿng
vào lại. Đoạn đầu của PMT do chức năng Repetitive của chương tŕnh giảm
tạo nhịp thất IRS+ làm tồn tại và kéo dài 6 chu kỳ với nhịp khoảng 78,4
n/p.
- Nếu sau đó có block dẫn truyền ngược nhanh, th́ sẽ có 180
chu kỳ chậm (nhịp máy) với tạo nhịp thất (thông thường BN này không có
tạo nhịp thất do dẫn truyền nhĩ-thất tốt, tuy hơi chậm) cuối cùng được
phá bởi chức năng Scan trong IRS+ và BN trở lại nhịp b́nh thường với
sóng R dẫn truyền từ thất xuống.
- Nếu có dẫn truyền ngược, th́ sẽ có thêm một số chu kỳ PMT
với nhịp 115,4 n/p, cho đến khi dẫn truyền ngược bị blốc. Sau đó sẽ có
180 chu kỳ với tạo nhịp thất, rồi sẽ trở lại sóng R dẫn truyền từ nhĩ
xuống nhờ chức năng Scan của IRS+.
Chúng tôi có đề nghị cách để điều chỉnh máy để dứt sớm các cơn PMT này.
Chúng tôi đang chờ BN trở lại kiểm tra máy để thay đổi chương tŕnh.
Kết
luận.
Nhờ có các báo cáo kiểm tra máy đầy đủ , với điện tâm đồ (ECG), một ca
PMT do dẫn truyền ngược rất
chậm, đă được phát hiện nhờ chương tŕnh kiểm tra báo cáo kiểm
tra, (kt)
2, của chúng tôi.
Tài liệu tham khảo
Các trang về VNHRS 2018
- Phần 1:
các trang quảng cáo trong tập chương tŕnh - 360º CRT
- Phần 2:
các trang quảng cáo trong tập chương tŕnh - Các
thiết bị CRM; Máy tạo nhịp tạm thời
- Phần 3:
tóm tắt 3 bài báo cáo của Ts Trần Thông ... bài này
- Phần
4: các báo cáo
Bạn
có thể liên lạc với chúng tôi
qua e-mail về lienlac@tamthuvn.com.
Chúng
tôi sẽ trả lời bạn trong thời gian ngắn nhất. Cám ơn bạn đă ghé thăm
trang web của Tâm Thu và Northwest Signal Processing.
Lượt truy cập:

Cập
nhật: 30/06/2018
Copyright
NWSPI 2018