NWSPIBanner
TamThu

powered by FreeFind
Liên lạc với chúng tôi (bấm vào icon)
Skype
Skype Me™!
E-Mail
E-mail
Nhắn tin:
0903 739 920
Pro MRI
Chi tiết bên dưới trong khung này
Ad1

Ad2

Ad3

Ad4

Ad5

Ad6

Ad7

Ad8

English Home Page






20 years
Bấm vào h́nh để đến trang kỷ niệm 20 năm.

Báo cáo tại hội nghị
Kỷ niệm 10 năm thành lập
Trung Tâm Tim Mạch BV TƯ Huế
30/06/2017

Tại hội nghị trên, Ts Trần Thống, đă thay mặt công ty Tâm Thu tŕnh báo cáo về "Kinh nghiệm thực tế kiểm tra các bộ máy tạo nhịp tim BIOTRONIK tại Việt Nam". Bài này được soạn đẻ giúp BS và BN VN hiểu thêm về vai tṛ của Kỹ Thuật Viên (KTV) đă giúp BN đạt điều trị tối ưu, gồm có thời gian hoạt động dài. Bài này dựa trên các kiểm tra máy năm 2016 và đầu năm 2017 do các KTV Cty Tâm Thu thực hiện tại 3 bệnh viện lớn ở VN. Như vậy đây là những kết quả đă đạt được ở VN, chớ không phải là thành quả đạt được ở phương trời xa, ở Âu-Mỹ.

Thời gian hoạt động là một thông tin dễ hiểu nhất cho các BN, và cũng là một thông tin BN quan tâm vào hàng đầu. Thời gian hoạt động tùy thuộc nhiều yếu tố
  1. Thiết kế của máy. Quan trọng nhất là điện lượng pin, thế hệ máy (mạch điện mới ít hao pin hơn mạch điện cũ), các chức năng (điều chỉnh biên độ xung tự động hữu hiệu và không hao pin nhiều, giảm tạo nhịp thất, ghi lại điện tim, ...)
  2. Sức khỏe BN. BN với ngưỡng tạo nhịp cao, hay với block cấp III sẽ hao pin hơn và thời gian hoạt động giảm.
  3. Kinh nghiệm điều chỉnh máy của KTV. Ở Cty Tâm Thu các KTV được Ts Thống huấn luyện trực tiếp, và tất cả kiểm tra máy được Ts Thống duyệt lại và phân tích để các KTV thêm hiểu biết. Mỗi năm tất cả các KTV được dịp học từ phân tích > 200 báo cáo kiểm tra máy
    Nếu chỉ dùng các thông số mặc định (default) của máy, sẽ không đạt được các thời gian được tŕnh trong báo cáo này.
    Thời gian kiểm tra máy trung b́nh của các KTV  là 7,7 ± 4,6 (lệch chuẩn) phút với máy 1 buồng, và 13,7 ± 6,8 phút với máy 2 buồng. Đây là chưa tính thời gian phân tích điện tim được ghi lại trong máy khi máy phát hiện "loạn nhịp" (thật hay là do máy hoạt động không chuẩn. Máy 2 buồng có nhiều hoạt động không chuẩn hơn máy 1 buồng). Ts Thống đă phụ trách phân tích các điện tim được các KTV ghi lại trong báo cáo. Thời gian phân tích điện tim có thể là từ vài phút đến nữa buổi, và đă từng có trường họp kéo dài 4 tháng! Với t́nh trạng quá tải ở các BV ở các thành phố lớn ở VN, Bs khó có đủ thời gian để kiểm tra chuẩn máy 2 buồng.
    Do đó, nếu có thể hẹn các BN đến kiểm tra máy vào một buổi trong tuần/tháng, Cty Tâm Thu có thể gửi KTV đễn với mục đích hỗ trợ BS để kiểm tra và phản hồi kết quả cho Bs. Các clinic như thế này sẽ giúp BV tăng uy tín, và giúp giảm gánh nặng của Bs.
    Ts Thống cũng đă có khóa huấn luyện lập tŕnh máy tạo nhịp. Các khóa gần đây đă được tổ chức ở ĐHYD Huế, Viện Nhi TƯ.

Slide 1
Slide 2
Slide 3
Slide 4
Slide 5
Slide 6

Thời gian hoạt động

Đây là thông tin quan trọng nhất cho BN VN! Thời gian hoạt động thưc tế (từ 214 kiểm tra tại 3 BV tại VN) c̣n dài hơn thời gian dự tính ... đă là đai nhất ở VN!

Slide 7
Slide 8
Slide 9
Slide 10

Trang trên là một thí dụ hiệu quả kiểm tra máy của KTV Cty Tâm Thu. thời gian hoạt đọng trung b́nh trước khi máy được KTV điều chỉnh (khi mới interrogate, các cột màu vàng) là 14,1 năm. Sau khi kiểm tra là 14,4 năm (cột màu xanh).  Một số lớn các máy đă được điều chỉnh trước đây (KTV đă điều chrnh máy ở BV này từ 3 năm nay). Do đó mức tăng là incremental (thay đổi nhỏ).
Sự thay đổi nói chung là do điều chỉnh lại biên độ các xung. Biểu đồ này không phản ảnh các sự thay đổi về nhịp thích ứng, giảm tạo nhịp thất, ...

Các chức năng khác

Nhịp thích ứng thường không thể dùng thông số mặc định v́ đă được tối ưu hóa cho BNAau-Mỹ. Nếu áp dụng thông số mặc định th́ sẽ đưa đến nhiều đoạn nhịp cao không cần thiết, làm BN khó chịu và hao pin. Sau khi điều chỉnh, nhịp thích uwsngsex làm BN thoải mái.

Giảm tạo nhịp thất trong BN máy tạo nhịp 2 buồng vứi dẫn truyền nhĩ-thất tốt là một đề tai nhiều Bs quan tâm v́ liên quan đến suytim. Hiện nay ở VN chỉ có 2 chương tŕnh giảm tạo nhịp thaastlaf hiệu quả giảm suy tim v́ đạt các tiêu chuẩn của chương tŕnh nghiên cứu INTRINSIC RV: IRS+ và VIP. Chương tŕnh MVP có nguy cơ tăng suy tim đáng kể trong các BN với block cấp I (MVP Study đă bị ngưng sớm v́ nguy cơ này), và t́nh nghi có nguy cơ tạo loạn nhịp thất (nghiên cứu RAPTURE).
Giảm tạo nhịp thất cũng giúp tăng thời gian hoạt động.  Nghiên cứu VIPERS có kết quả là IRS+ đạt mức tạo nhịp thất thấp nhất trong các BN với dẫn truyền nhĩ-thất tốt với median la 1%, khi so với VpSuppression (một chương tŕnh có trong các máy Biotronik, và hoạt động tương tự MVP) chỉ đạt median 3,5%.. Từ sau nghiên cứu VIPERS, các KTV Cty Tâm Thu đă không c̣n lập tŕnh VpSuppression v́ không hiệu quả giảm suy tim (dựa theo nghiên cứu MVP) mà lại c̣n có mức tạo nhịp thất cao hơn! Mức median 1% đạt được với IRS+ cũng đă được xác nhận trong các BN VN (đây có thể được xem là một retrospective study trong khi VIPERS là một prospective study with crossover nên VIPERS có giá trị thống kê cao hơn).
Trước đây v́ Medtronic đă làm nghiên cứu so sánh MVP với SAV+, các Bs VN đă hiểu lầm là MVP đạt mức tạo nhịp thấp nhất. Với VIPERS, theo ướ lượng của chúng tôi, tạo nhịp htaast với mức thấp nhất là IRS+, kế đến là nhóm SafeR/MVP/Suppression, rồi đến VIP.
Các chương tŕnh giảm tạo nhịp thất khác như SAV+ và AICS đă không hiệu quả giảm tạo nhịp thất nên đă bị các công ty ngưng cung cấp trong các máy thế hệ mới.

Slide 11
Slide 12
Slide 13
Slide 14
Slide 15

Lư do chúng tôi bàn đến dùng AV delay 350 ms, vi đă được BN với block cấp I dài (>230 ms) được cấy máy với MVP ở thế bí yêu cầu giúp.
Dùng MVP th́ bị mức suy tim cao, cao hơn là khi tạo nhịp 2 buồng b́nh thương (nghiên cứu DAVID).
V́ thay máy không phải là một giải quyết khả thi ở VN, chúng tôi có đề nghị kéo dài thời gian nhĩ-thất của máy (AVD) ra. Chúng tôi suy đoán là với giải pháp này, mức tạo nhịp có thể bằng IRS+, mức suy tim th́ có thể cao hơn IRS+ đôi chút, nhưng có nguy cơ các sự cố được bàn ở trên. Các BN cần được KTV kinh nghiêm xử lư các sự cố đó theo dơi chặt chẽ!

Slide 16
Slide 17

Như vậy là ngay cả những BN có dẫn truyền nhĩ-thất tốt thỉnh thoàng vẫn có các cơn block thoáng. Từ kết quả được tŕnh bài trên, median tḥi gian blcok là khoảng 1%, hay thấp hơn một chút (v́ máy phải mất một thời gian đẻ phat hiện là cơn block đă ngưng.

Điện tim

Điện tim được máy ghi lại khi máy phát hiện"loạn nhịp" là phương tiện hàng đâu để chẩn đoán loạn nhịp và những khi máy hoạt động không chuẩn do thay đổi bất ngờ và thoáng qua trong sức khỏe BN, th́ dụ tác dụng phụ của thuốc sau khi mới uống do liều thuốc trong máu cao thay đổi ngưỡng tạo nhịp.
Phân tích điện tim rất tốn thời giờ. Thường các KTV của Cty Tâm Thu cũng không có thời gian phân tích khi kiểm tra máy, mà sẽ gửi về cho Ts Thống phân tích và hướng dẫn điều chỉnh máy hay báo lại Bs của BN để thay đổi toa thuôc. Để phân tích cần máy ghi lại đoạn tiền sứ. là đoạn điện tim trước khi máy phát hiện loạn nhịp. Ngoài ra có thể phải điều chỉnh máy để bắt được đoạn đầu của cơn loạn nhịp để phân biệt nhịp nhanh thất (VT) và nhịp nhanh trên thất (SVT). Không ghi được đoạn đầu đó nhiều khi khó có thể phân biệt được.

Slide 18
Slide 19
Slide 20
Slide 21

Home Monitoring

Home Monitoring là đỉnh cao theo dơi các máy điều trij nhịp tim ở VN. BN VIP mà không tham gia Home Monitoring th́ không phải là VIP! Theo dơi từ nhà qua mạng hệ thống điện thoại di động ở VN chỉ có từ Cty Tâm Thu và Biotronik!
  • được theo dơi mỗi đêm 365/365!
  • Khi có sự kiện, số liệu sẽ được chuyên vien với >20 năm kinh nghiệm với các máy Biotronik phân tích
  • Nếu cần th́ Bs sẽ được báo cáo để liên lạc với BN để trở lại tái khám và điều chỉnh máy hay toa thuốc
Nhờ can thiệp sớm khi có sự cố, theo dơi từ xa (remote monitoring) đă được nhiều nghiên cứu chứng minh là giảm tử vong.

Slide 22
Slide 23
Slide 24
Slide 25

Kết luận

Slide 26
Slide 27
Slide 28
Slide 29




Bạn có thể liên lạc với chúng tôi qua e-mail về lienlac@tamthuvn.com. Chúng tôi sẽ trả lời bạn trong thời gian ngắn nhất. Cám ơn bạn đă ghé thăm trang web của Tâm Thu và Northwest Signal Processing.

Lượt truy cập: visitor

Cập nhật: 12/07/2017                                                                                                          Copyright NWSPI 2017