NWSPIBanner
TamThu

powered by FreeFind
Liên lạc với chúng tôi (bấm vào icon)
Skype
Skype Me™!
Zalo
Zalo
E-Mail
E-mail
Nhắn tin:
0903 739 920
Pro MRI
Chi tiết bên dưới trong khung này
Ad1

Ad2

Ad3

Ad4

Ad5

Ad6

Ad7

Ad8

English Home Page






20 years
Bấm vào h́nh để đến trang kỷ niệm 20 năm.

Các bộ máy điều trị nhịp tim tương thích MRI
ở VN - 07/2019

Để giúp các BS nhịp trong chỉ định các bộ máy điều trị nhịp tim tương thích MRI, chúng tôi đă tóm tắt các chỉ định từ các tài liệu của các công  ty Biotronik, Medtronic, St Jude. Các số liệu được tŕnh bài ở đây chúng tôi tin tưởng khá chính xác vào thời điểm tháng 7, 2019. Nếu có ǵ không chuẩn, xin e-mail chúng tôi để chúng tôi có thể chỉnh lại.

V́ các phê b́nh của chúng tôi được ghi khi gặp một t́nh trạng lần đầu, độc giả nên đọc bài từ trên xuống để không bỏ qua một phê b́nh nào cả.

Các bộ máy tạo nhịp  1 và 2 buồng tương thích MRI

MRI PM Matrix

Các thời gian hoạt động dự tính là với ghi lại tiền sử điện tim trong suốt thời gian hoạt động, trừ các máy Medtronic ch́ ghi có 6 tháng (ghi nhiều hơn giảm thời gian hoạt động đáng kể). Điện tim với tiền sự là một chức năng chẩn đoán hàng đầu giúp Bs chẩn đoán loạn nhịp và kỹ thuật viên hiểu được nguyên nhân máy không hoạt động chuẩn (hầu có thể điều chỉnh lại). Đối với BN không có ǵ khó chịu hơn là có triệu chứng mà không thể được chỉnh lại máy ... chỉ v́ máy không có ghi lại điện tim với đoạn tiền sử.

Trong khi giới hạn về năng lượng nhiệt với MRI 1,5 Tesla dùng mức SAR (chỉ số hấp thu sóng RF) để tính, Medtronic đă chuyển qua B1+RMS với MRI 3 Tesla. Trong khi các máy MRI đều có thể tính và hiển thị mức SAR, chỉ các máy MRI 3 Tesla thế hệ mới mới hiển thị mức B1+RMS. Cty Medtronic có ghi trong chỉ định là nếu máy MRI 3 Tesla không hiển thị mức B1+RMS th́ không nên chụp MRI với máy 3 Tesla đó. Do đó chỉ định với B1+RMS sẽ giới hạn máy MRI 3 Tesla BN có thể dùng, trong khi chỉ định với SAR không giới hạn v́ nhiều khi BV BN đă chọn để chụp MRI không có máy 3 Tesla với B1+RMS mà máy chỉ có thể hiển thị mức SAR. Do đó BN cần cẩn thận với các máy tạo nhịp với giới hạn MRI 3 Tesla tính theo  B1+RMS!

Về phương diện an toàn, các dây điện cực đạt mức SAR 4 W/Kg (Solia S và Tendril MRI) an toàn hơn các dây chỉ đạt 2 W/Kg.
Trong một nghiên cứu lâm sàng về chụp MRI bộ máy tạo nhịp tương thích MRI, Williamson (JACC Clinical Electrophysiology, 2017) đă có 5 ca BN (trong số 526 BN chụp 872 MRI, tỷ lệ 1%) bị tổn thường (không lâu dài) do mức tăng nhiệt quá cao mặc dù bộ máy đạt tương thích MRI 1,5 Tesla 2 W/Kg toàn thân với dây 5086MRI (dây 8F, không c̣n cung cấp). Đây là bằng chứng là chứng nhận tương thích MRI không thể bảo đảm an toàn tuyệt đối. Từ kết quả này, chúng tôi tin là BN nên chọn dây đạt MRI với 4 W/Kg để có thể tránh sự cố khi chụp MRI ở mức 2 W/Kg. Với loại dây 4 W/Kg, mức tăng nhiệt sẽ thấp khi chụp ở mức 2 W/Kg.
Nh́n lại bảng trên, an toàn do dây điện cực quyết định. Chúng tôi đánh giá các dây điện cực như sau
  1. Dây Solia S. Tương thích MRI 1,5 Tesla đến 4 W/Kg, tương thích MRI 3 Tesla. Dây có lớp phủ fractal Iridium giúp đạt low polarization, giúp chương tŕnh điều chỉnh biên độ xung tự động hoạt động hữu hiệu (sẽ giúp tăng thời gian hoạt động). Đây cũng là dây với thân nhỏ nhất, chỉ 5,6 F (1F = 1/3 mm) và chỉ cần kim chọc 6F.
    • Medtronci 5086MRI vs 5076Ở trong bảng trên, dây Solia khi dùng với các máy  máy cơ bản thể hệ mới, Enticos 4 không đạt tương thích MRI 3 Tesla toàn thân. Theo ư kiến của chúng tôi, đây chỉ là chính sách Marketing của Biotronik hầu khuyến khích BS và BV dùng ḍng Evity.
  2. Dây 5076. Chỉ đạt MRI 1,5 Tesla toàn thân đến 2 W/Kg, và MRI 3 Tesla. Thân dây to 6F, cần kim chọc 7F.
    Đây là dây duy nhất không đạt low polarization nên chương tŕnh điều chỉnh biên độ xung thất không hiệu quả tốt.
    Theo tin ở HRS2015, dây 5076 có mức tăng nhiệt cao hơn dây 5086MRI trong báo cáo. Xem h́nh bên phải trích từ tài liệu quảng cáo của Medtronic năm 2010. Như vậy là dây 5076 không an toàn (nhiệt độ cao ở đầu dây tổn thương cơ tim) bắng dây 5086MRI đă được Williamson báo cáo ở trên.
  3. Dây Tendril STS. Chỉ đạt MRI 1,5 Tesla toàn thân đến 2 W/Kg và MRI 3 Tesla. Tuy nhiên theo báo cáo năm 2016 (MRI-Ready Systems Manual, August 2016, của St Jude) dây này chỉ đạt MRI 1,5 Tesla ngoài vùng ngực với isocenter phía trên từ >10cm trên mắt trở lên. Chỉ định ngoài vùng ngực không "kinh điển" này nêu lên câu hỏi là bây giờ đạt toàn thân th́ có phải do tiêu chuẩn tăng nhiệt độ thay đổi? Dây dùng kim chọc 6F. Điện cực có lớp phủ TiN nên đạt low polarization
  4. Dây Tendril MRI, mặc dù đạt MRI 1,5 Tesla toàn thân đến 4 W/Kg, không đạt MRI 3 Tesla. Dùng kim chọc 8F và có lớp phủ TiN giúp đạt low polarization. Nên tránh v́ "không có tương lai"  do thiếu MRI 3 Tesla ... năm 2028 có thể có nhiều BV với máy 3 Tesla hơn là máy 1,5 Tesla do đó BN có thể sẽ gặp khó khăn chụp MRI ở BV ḿnh đă chọn để chụp MRI.
    Sự khác biệt giữa dây Solia S và Tendril MRI là: 
    • dây Solia, với thiết kế kinh điển, có thể tải nhiệt do sóng RF của MRI tạo nên rất công hiệu qua điện cực đầu nên nên có thể chịu được mức SAR 4 W/Kg
    • dây Tendril MRI th́ dùng bộ lọc trong đầu dây để ép sóng RF nên đạt mức tăng nhiệt thấp ở MRI 1,5 Tesla (với sóng RF 64 MHz) nhưng bộ lọc này không áp dụng được với MRI 3 Tesla (với sóng RF 128 MHz).
Tednril MRI Tendril MRI Filter
Tendril MRI Filter

Đầu dây điện cực Tendril MRI, bộ phận điện cảm (inductor) trong đầu dây (có thêm bộ tụ điện (capacitor) nằm giữa nhẫn và đâu dây, là 2 phần của bộ lọc), trở kháng của bộ lọc (cao điêm ở 64 MHz là tần số sóng RF của MRI 1,5 Tesla, sẽ đưa đến sóng bị ép xuống. Máy MRI 3 Tesla dùng sóng RF với tần số 128 MHz sẽ không bị ép xuống)

Sự  sắp xết trên cũng phản ảnh quá tŕnh đạt tương thích MRI các dây điện cực.
  • Đầu tiên là dây 5086MRI, năm 2008. Đây là dây đă được thiết kế đặc biệt để đạt tương thích MRI. Và trong quảng cáo đă nêu ra rơ ràng trong so sánh với dây 5076 (xem ở trên), là hơn hằn về phương điện mức tăng nhiệt độ khi chụp MRI. Đến năm 2013 th́ được thế bởi dây 5076 (2000), mà trước đây đă chê. Rơ ràng dây 5076 thua dây 5086MRI về phương diện tương thích MRI.
  • Kế đến là dây Safio S năm 2010. Dây này trước đây là dây Setrox đă được cung cấp từ năm 2006. Dây này đă được cải tiến và thế bằng dây Solia S (2010).
  • Sau cùng là dây Tendril MRI năm 2011. Đây là dây được thiết kế để đạt tương thích MRI. Dây Tendril STS (2009) đă bắt đầu thay thế dây Tendril MRI từ năm 2014.
Trong 3 dây đạt tương thich MRI đợt đầu của các công ty, hiện nay chỉ có "hậu nhân" của dây Safio, dây Solia, là c̣n được cung cấp rộng răi. Các dây các công ty khác đang được sử dụng, không phải là hậu nhân, mà theo cách gọi trong các bộ kiếm hiệp, là tiền bối của các dây 5086MRI và Tendril MRI. Như trong chuyện kiếm hiệp, khi mà phải lôi kéo tiền bối thế hệ trước ra làm chưởng môn nhân, th́ đó là dấu hiệu có sự cố trầm trọng với chưởng môn nhân "trẻ". Nhưng khác với luyện vơ, hiệu quả tương thích MRI không có tăng với thời gian! V́ vậy các tiền bối yếu hơn về tương thích MRI. Nếu không, tại sao đă không dược dùng ngay từ đầu, mà công ty đă phải đầu tư cả mấy chục triệu USD để tạo ra dây mới! Chúng tôi tin là tiêu chuẩn tương thích MRI trong thế hệ đầu bằng nhau. Vậy các "tiền bối" yếu hơn các "hậu bối"! Nên ưu tiên các dây "hậu bối" hơn là các dây "tiền bối"!
Dây điện cực có thể ở trong người 2-3 đời máy, 15-40 năm. Tại sao chấp nhận dây sẽ tạo khó khăn trong tương lai? Nhất là với BN <70 tuổi! Càng trẻ, dây tốt càng quan trọng. Về phương diện này, chỉ có Biotronik là không từng phải recall (lệnh thu hồi) bất cứ dây điện cực nào trong suốt khoảng thời gian 54 năm hoạt động!

Các bộ máy phá rung 1 và 2 buồng tương thích MRI

MRI ICD

V́ sự quan trọng của điện tim với tiền sử, chúng tôi đă cố gắng tính thêm thời gian hoạt động dự tính khi các máy phá rung ghi lại tiền sử điện tim 100% thời gian hoạt động. Về phương  diện an toàn, cần nạp điện để tái tạo b́nh tụ điện và pin 4 lần một năm.  Chỉ v́ muốn đạt thời gian dài, các công ty đă cắt số tái tạo xuống c̣n 2 hay 3 lần/năm. Nếu thật sự không cần 4 lần/năm, tại sao các máy với 2-3 tái tạo cho phép lập tŕnh 4 lần/năm?

07/2019. Trong bảng trên có thêm các máy phá rung thế hệ mới Intica Neo (chỉ DF-1) và Rivacor (chỉ DF-4). Đây là ḍng máy mới sẽ có thể cung cấp ở VN từ đầu tháng 9, 2019.

Ngoài máy Rivacor đạt tương thich MRI 1,5T và 3 T toàn thân, các máy phá rung Biotronik Intica và Intica Neo có giới hạn khi chụp MRI 3 Tesla là giới hạn ngoài vùng ngực. Giới hạn chỉ cho chụp ngoài vùng ngực chỉ giới hạn khoảng 6,9% các ca chụp MRI, và trong vùng này cũng có thể chụp x-quang và CT hiệu quả (xem bài trước đây).

Các bộ máy phá rung St Jude chỉ đạt tương thích MRI với các dây sốc với phích tiêu chuẩn DF-4, không đạt với các phích tiêu chuẩn DF-1. Với các bộ máy Biotronik và Medtronic, các dây sốc với phích DF-1 và DF-4 đều đạt tương thích MRI. Do, đó nếu bạn thay máy và trước đó đă được cấy dây Durata DF-1, th́ bộ máy sẽ không đạt tương thích MRI! Với các bộ máy Biotronik và Medtronic, với thay máy từ bộ máy với dây sốc DF-1, nếu trong bảng trên, th́ bộ máy mới sẽ đạt tương thích MRI! Do đó không có ràng buộc phải thay với máy St Jude, v́ trước sau ǵ cũng không đạt tương thích MRI. Nên chọn máy nào thích hợp nhất với bạn!

Các bộ máy điều trị suy tim tương thích MRI

MRI CRT

Lưu ư là các Cty St Jude và Boston Scientific chỉ quan tâm cung cấp các bộ máy CRT Quad (4 cực ở thất trái) mới, không quan tâm đạt tương thích MRI cho các bộ máy với dây thất trái lưỡng cực. BN thay máy sẽ không được nâng cấp lên một bộ máy tương thích MRI, như trong trường hợp BN mang máy Biotronik và Medtronic.

Kết luận

Vào giứa năm 2019, các BN VN có thể chọn cấy bộ máy tương thích MRI 1,5 Tesla và 3 Tesla. Chúng tôi hy vọng các bảng tóm tắt trên sẽ giúp giải mă các chỉ định và giúp BN chọn máy thích hợp ... và an toàn.


Tài liệu tham khảo

 





Bạn có thể liên lạc với chúng tôi qua e-mail về lienlac@tamthuvn.com. Chúng tôi sẽ trả lời bạn trong thời gian ngắn nhất. Cám ơn bạn đă ghé thăm trang web của Tâm Thu và Northwest Signal Processing.

Lượt truy cập: IP Address


Cập nhật: 17/08/2019                                                                                                     Copyright NWSPI 2017-2019