NWSPIBanner
TamThu

powered by FreeFind
Liên lạc với chúng tôi (bấm vào icon)
Skype
Skype Me™!
Yahoo Messenger
YM message
E-Mail
E-mail
Nhắn tin: 0903 739 920
Pro MRI
Chi tiết bên dưới trong khung này
Ad1

Ad2

Ad3

Ad4

Ad5

Ad6

Ad7

Ad8

English Home Page


Trang chủ


Tóm tắt thông tin


Hướng dẫn cho bệnh nhân


Máy tạo nhịp tim


Điều trị suy tim bằng máy tạo nhịp


Máy tạo nhịp tạm thời


Máy phá rung tự động


Máy thăm do điện sinh lư tim


Cẩm nang cho bệnh nhân


Máy dự đoán đột tử


Danh mục website


Liên lạc:
lienlac@
tamthuvn.
com
20 years
Bấm vào h́nh để đến trang kỹ niệm 20 năm.

Thay máy điều trị nhịp tim - 2015

Bạn đă mang máy tạo nhịp >10 năm và kỳ khám vừa rồi BS cho biết là máy đă vào thời kỳ ERI ngày xx-yy. Với các máy tạo nhịp Biotronik, máy c̣n có thể hoạt động thêm >6 tháng từ ngày xx-yy.Tuy nhiên chức năng có bị giới hạn v́ máy chỉ hoạt động như môt máy một buồng (thất) với nhịp giảm 11% so với nhịp cơ bản được chọn trong máy. Thí dụ nhịp cơ bản là 60 n/p, th́ tới ERI (elective replacement indication, dấu hiệu nên thay máy) nhịp sẽ giảm c̣n 53,4 n/p. Đây cũng là một cách bạn có thể tự kiểm tra (nếu nhịp của bạn là nhịp máy, không phải là nhịp xoang) xem máy đă vào ERI chưa
  • Ngồi yên khoảng 5 phút
  • Bắt mạch
Nếu nhịp là 60 (hay 55, tùy BS chọn) thi pin máy c̣n tốt. Nếu nhịp là 53-54 (khoảng 49 n/p), thi pin đă vào thời kỳ ERI và bạn cần bàn với BS về thay máy. Nói chung nếu nhịp là một con số như 50, 55, 60, 70 th́ đó là nhịp máy b́nh thường. Nếu nhịp nhân cho 1.123 mà ra con số như trước, th́ máy bạn đă vao ERI. 
V́ máy vẫn hoạt động như một máy 1 buồng, bạn có thể không thoải mái như lúc trước (với máy 2 buồng), nhưng không có nguy hại cho sưc khỏe. Do đó bạn có thời gian để chọn máy để thay.

Nếu bạn mang máy tạo nhịp điều trị suy tim (CRT-P), th́ máy sẽ chuyển từ chế độ 3 buồng sang chế độ 2 buồng. Bạn có thể cảm thấy không khỏe như lúc trước. Nếu khi nghĩ mà bắt mạch thấy là 53 n/p, th́ đó là dấu hiệu máy đă vào thời kỳ ERI. Nhưng v́ là hoạt động 2 buồng, nên nếu nhịp xoang (nhĩ) của bạn tốt, thường sẽ không giảm xuống thấp như vậy. Do đó sau vài năm đầu, bạn sẽ cần đi khám tối thiểu là 1 lần/năm, hay tốt hơn là 2 lần/năm. Khi pin máy abwst đầu yếu, bạn cần đi khám cách 3 tháng. Sau khi máy vảo ERI, máy vẫn c̣n hoạt động như máy 2 buồng được > 6 tháng.

Với các máy phá rung (ICD và CRT-D), bạn cần đi kiểm tra máy cách 6 tháng hay mỗi lần bạn cảm giác máy có điều trị (phát sốc). Với các pin máy phá rung dễ theo dơi chính xác, khi máy sắp vào thời kỳ ERI, bạn cần đi kiểm tra cách 2 tháng. Các máy phá rung không có hiện tường ǵ bên ngoài khi vào ERI. Từ thời điểm vào ERI máy c̣n có thể hoạt động được 3 tháng và phát 6 sốc. Khi khám phá ra ERI, bạn cần sữa soạn thay máy trong ṿng 1 tháng (tối đa là 3 tháng từ ngày máy vào ERI).

Các thời gian và hiện tượng của máy khi vào ERI ở trên chỉ áp dụng cho các máy Biotronik. Với các máy các công ty khác, thời gian từ bắt đầu ERI cho đến khi máy ngưng hoạt động, cùng với hiện tượng (nhịp) sẽ khác.

Trước và sau khi thay máy

Sau khi được tin là máy đă vào ERI, bạn cần quyết định tiếp tục với một máy tương đương với máy bạn đang mang (máy 1/2/3 buồng), hay đây là dịp để nâng cấp lên (1->2->3 buồng). Trường hợp bạn đang mang máy 3 buồng th́ quyết định tùy thuộc thêm một yếu tố nữa, sẽ được bàn bên dưới.

Mới nh́n th́ thay máy là một thủ thuật đơn giản. Nhưng các nghiên cứu lâm sàng cho biết là các sự kiện phụ (dây bị sút, phù phổi, nhiễm trung) không ít. Nhiễm trùng là mối lo âu chính. Sau khi một máy được cấy trong cơ thể một thời gian, xung quanh máy sẽ có một lớp xơ hóa bao bộc. Trong lớp xơ hóa này có nhiều chất thải của các tế bào bị giữ lại. Khi thay máy, cần phải cắt ngang lớp xơ ḥa này, và đây là một dịp để các chất thải đó xâm nhập vào và theo đường dây điện cực vào tĩnh mạch tạo nhiễm trùng. Do đó xác suất nhiễm trùng cao hơn khi thay máy là khi cấy máy lần đầu!

Dưới đây là tỷ lệ sự kiện khi thay máy đơn thuần, trích từ nghiên cứu REPLACE (Circulation 2010) ở Mỹ.

REPLACE group 1 (no lead revision/addition)
Tỷ lệ sự kiện phụ (comorbidity) khi chỉ thay máy.
PM: máy tạo nhịp. ICD: máy phá rung; CRT: máy điều trị suy tim
Tỷ lệ với máy tạo nhịp 1 buồng cao có thể do t́nh trạng sức khỏe BN
xấu hơn nhóm 2 buồng, và v́ số BN thấp.
Trích từ nghiên cứu REPLACE, Circulation 2010.

Như vậy mức sự kiện phụ (comorbidity) trong một ca thay máy tạo nhịp là 2%. Do đó nêu bạn bị nhiễm trùng khi thay máy, không phải tại BS không giỏi  hay BV có điều kiện vô trùng không tốt, mà chỉ tại thủ thuật thay máy xem dễ, nhưng có mức sự kiện cao hơn là khi cấy lần đầu.

Nếu chỉ đơn thuần thay máy, th́ xác suất dây điện cực bị nhiễm trùng thường thấp. Nếu khi thay máy có điều chỉnh dây điện cực (thay dây, thêm dây) th́ mức sự kiện phụ cao hơn khoảng 3 lần.

REPLACE group 2 w/ lead revision
Tỷ lệ sự kiện phụ (comorbidity) khi chỉ thay máy với điều chỉnh dây
Trích từ nghiên cứu REPLACE, Circulation 2010.

Thay máy tạo nhịp

Các bạn thay máy tạo nhịp hy vọng máy mới sẽ có thời gian hoạt động dài. Khi chọn máy bạn cần so sánh thế hệ máy và điện lượng pin. Máy thế hệ mới ngoài các chức năng mới (ghi lại điện tim với tiền sử, điều chỉnh độ nhạy tự động, đo trở kháng lồng ngực, ...) c̣n có mạch điện ít hao điện nên với cùng pin, sẽ có thời gian hoạt động dài hơn, và chương tŕnh điều chỉnh biên độ xung tự động ở thất có thể được cải tiến. Dưới đây là thế hệ (năm bắt đầu lưu hành) cùng với điện lượng pin của các máy hiên đang được cung cấp ở VN
Để so sánh pin, th́ cần biết là pin 1,3Ah@2,8V có điện năng hơi thấp hơn pin 1,2 Ah@3,1V. Nhờ vậy có thể so sánh các pin khác điện thế. Sự khác biệt thế hệ 1-2 năm thường không có thêm nhiều chức năng. Nhưng nhiều hơn nên ưu tiên máy thế hệ mới.

Một số lớn BN có ngưỡng tạo nhịp thất < 1 V@0,4 ms. Với các máy với chương tŕnh điều chỉnh biên độ xung thất trong mạch điện (thay v́ trong phần mềm), thời gian hoạt động có thể kéo dài hơn là thời gian dự tính được in trong catalog. Thí dụ các máy Biotronik một buồng Effecta S/SR, Estella SR có thời gian hoạt động dự tính > 15 năm, nhưng đă có trường hợp được máy ước tính là 18 năm!

Trong khi các máy Medtronic dùng biên độ xung cao 2 lần ngưỡng tạo nhịp, hao pin và không hơn lập tŕnh bằng tay (an toàn v́ biên độ xung sẽ tăng khi ngưỡng tăng), các máy Biotronik và St Jude có chương tŕnh với biên độ xung chỉ cao hơn ngưỡng +0,5 và +0,25V, với kiểm tra sau mỗi xung và với xung an ṭan (backup) khi xung đầu không thành công (an toàn và tiết kiệm pin!).  Theo sự hiểu biết của chúng tôi, chỉ có các máy Biotronik là có chương tŕnh điều chỉnh biên độ xung trong mạch điện. Các máy St Jude có chương tŕnh trong phần mềm với biên độ chỉ +0,25V trên ngưỡng. Nhưng +0,25V có thể quá thấp nên có thay đổi trong ngày, mỗi lần tốn điện v́ cần phát xung dự pḥng (backup pulse) với biên độ cao, hao pin. V́ hoạt động trong phần mềm, mức tiết kiệm pin không tốt khi ngưỡng thấp. Các máy Effecta/ Estella và Evia có chương tŕnh điều chỉnh biên độ xung thất thể hệ 2 với biên độ xung "tối đa" có thể điều chỉnh được (cố định trong máy St Jude, và với biên độ cao) giúp giảm sóng tạo tác phân cực, giúp phát hiện sóng phản ứng dễ dàng hơn.

Các máy ḍng Biotronik Etrinsa có chương tŕnh điều chỉnh biên độ xung thất tự động thế hệ 3 với một kênh đặc dụng được dùng để đo sóng phản ứng cao hầu đạt sóng cao, giúp đạt xung với biên độ thấp. Chúng tôi nghĩ là các lớp fractal Iridium (Biotronik) và Titanium Nitrite (St Jude) sau 10 năm hoạt động sẽ ṃn đi đôi chút nên đến kỳ thay máy chương tŕnh điều chỉnh biên độ xung thất tự động sẽ không hoạt dộng tốt như khi máy mới được cấy. V́ vậy chúng tôi đề nghị các bạn thay máy nên chọn các máy Etrinsa 6 VR-T hay DR-T, thay v́ Effecta S/SR/D/DR hay Estella SR/DR. Nếu có phương tiện th́ máy Etrinsa 8 DR-T với nhịp sinh ly CLS sẽ tốt hơn. Nhờ kênh đặc dụng để đo sóng phản ứng, máy sẽ phát hiện sóng phản ừng chính xác hơn. Đặc biệt là các bạn với bộ máy tạo nhịp Medtronic. Dây Medtronic 5076 với lớp hợp kim Platinized Platinum bên ngoài có biên độ sóng tạo tác phân cực cao (Lau, PACE 2000) sẽ che dấu sóng phản ứng, thường không thể dùng được các chương tŕnh điều chỉnh biên độ xung thất của St Jude và Biotronik, nhưng có thể hoạt động được với chương tŕnh trong Etrinsa. Nhờ vậy, với các BN với ngưỡng tạo nhịp thất thấp (<1V), thời gian hoạt động đă dài của máy Etrinsa có thể kéo dài thêm nhiều.

Thay máy BN máy điều trị suy tim

Trước khi thay máy 3 buồng, nên t́m hiểu xem bạn
Sau khi trả lời các câu trên có thể thay máy 3 buồng, hay thay máy 2 buồng, hay không thay máy ǵ cả, mà OFF luôn máy đang mang.

Một lần nữa chương tŕnh điều chỉnh biên độ xung thất phải tự động trong máy tạo nhịp 3 buồng Etrinsa 8 HF-T, trong các máy phá rung Iforia 5 và 7 HF-T và Itrevia 5 và 7 HF-T có thể giúp bạn đạt thời gian hoạt động dài hơn dự đoán nếu bạn có ngưỡng tạo nhịp thất thấp. Nhịp sinh lư CLS trong máy Etrinsa 8 HF-T và máy phá rung Itrevia 7 HF-T sẽ giúp bạn có nhịp tim hầu như giống BN khỏe.

Thay máy tương thích cộng hưởng từ (MRI)

Một số các dây điện cực trước đây không được xem là tương thích MRI, bây giờ được công nhận
Đến thời kỳ thay máy chỉ cần thay một máy đạt tương thích MRI, th́ cả bộ sẽ đạt tương thích MRI. Trên nguyên tắc, th́ chứng nhận tương thích MRI chí áp dụng cho các bộ máy và dây từ cùng một công ty, nhưng có thể dùng ngoài chỉ định (off label)  máy và dây từ 2 công ty. Về phuong diện chỉ định th́ cần áp dụng chỉ định tối thiểu của 2 bộ máy. Thí dụ với bộ Biotronik Estella SR với dây St Jude Tendril STS, th́ chỉ có thể chụp ng̣ai vùng ngực đến 2 W/Kg v́ đây là giới hạn của dây Tendril STS.

Ở trên chúng tôi không có liệt kê các dây tương thích MRI từ đầu (Safio S, Solia S và T, Linox smart ProMRI, Protego ProMRI, Corox ProMRI OTW, Sentus ProMRI OTW, 5086MRI, Tendril MRI), v́ các bộ máy này chỉ mới được cung cấp ở VN từ 5 năm nay, nên chưa có máy nào cần thay.


Đề tài này phưc tạp nên nếu bạn cần thay máy, hăy liên lạc với chúng tôi và cung cấp đầy đủ các thông tin, chứng tôi sẽ cố gắng tư vấn bạn.




Bạn có thể liên lạc với chúng tôi qua e-mail về lienlac@tamthuvn.com. Chúng tôi sẽ trả lời bạn trong thời gian ngắn nhất. Cám ơn bạn đă ghé thăm trang web của Tâm Thu và Northwest Signal Processing.


Lượt truy cập: visitor

Cập nhật: 7/06/2015                                                               Copyright NWSPI 2015