|
Bấm vào hình để
đến trang kỷ niệm 20 năm.
Điều
trị suy tim bằng tạo nhịp (CRT) BIOTRONIK 2015

|
|
 |
Evia HF-T
máy tạo nhịp 3 buồng,
8,8 năm
|
Etrinsa 8 HF-T
máy tạo nhịp 3 buồng,
8,8 năm |
Máy phá rung 3 buồng điều trị
suy tim, với ổ cắm (IS-1 + DF-1) hay DF-4 |

|
|
 |
Iforia 3 HF-T
6,6 năm |
Iforia 5 HF-T,
tương thích
MRI, 6,6 năm |
Iforia 7 HF-T,
tương thích
MRI, 7,5 năm |
Mục
lục
Các
thiết bị dùng
trong
tái đồng bộ tim
Trở
lại Mục Lục
Các
sản
phẩm sau đây của công ty được
dùng để
giúp bác sĩ thành công khi
làm CRT.

Bộ ống
thông Scout Pro để đưa dây điện cực vào
xoang vành
Ống
thông có bóng dùng để bơm
thuốc cản quang (venogram balloon catheter) – xem
hình
bên trái.
Dây
Corox OTW hoặc Sentus
Guidewire (dây dẫn) Streamer.
Máy tạo nhịp Stratos LV-T hoặc Evia HF-T
Scout Pro

Hình 6. Bộ Scout Pro
Bộ
Scout-Pro gồm có hai ống thông bao để đưa
dây điện cực vào xoang vành (sheath)
với thân cứng (có dệt sợi sắt[1])
để tránh
bị xoắn lại (kink), và với đầu
mềm không tổn thương (atraumatic) cửa xoang vành.
Ngoài hai sheath mặc định, MPEP và Bio-2, trong bộ Scout-Pro, bác sĩ
có thể sử dụng thêm ba loại sheath
khác trong các trường hợp tĩnh mạch dị dạng, để
tăng tỷ lệ thành công CRT.

MPEP, Bio 2
Hook
Multipurpose Hook
Amplatz
Vì
sheath sẽ nối liền xoang vành với bên
ngoài
và áp suất trong xoang vành cao hơn
ở tĩnh mạch ở vùng vai và cổ, chổ chọc tĩnh mạch,
nên bộ Scout có một van cầm
máu (hemostatic valve). Van này có hai
ngõ.
Một ngõ dùng để tiêm chất cản quang
để xác định sheath đã đặt đúng xoang
vành
và để hình dung các tĩnh mạch
vành.
Ngõ kia dùng để đưa dây điện cực
vào xoang
vành.
Selectra.
Đây là bộ sheath (ống thông) xoang vành mới.
Bộ Selectra gồm
có
- Selectra IC (trong hình trên phía trai), ống thông
nội chỉ
dùng với dây thất trái Sentus
UP và Sentus BP.
Ông thông có đường kính bên trong là 5,6F đủ để có thể đưa dây Sentus
đến gần điểm cấy. Đường kính bên ngoài là 6,9F có thể đưa qua sheath
Selectra (sheath ngoài bên phải trong hình trên). Bên trong sheath
Selectra IC có lớp nhờn hydrophilic (ái thủy) giúp giảm ma sát
(friction) khi đưa dây điện cực thất trái Sentus qua. Ngoài cổng chính
bên dưới, còn có cổng phụ bên trên có thể dùng đển bơm thuốc cản quang
vào tĩnh mạch vành, hoặc bít lại với các phụ kiện trong bộ Accessory ở
phía trên trong hình trên. Cồng chính có van cầm máu bên trong
đở phải thêm van bên ngoài.
- Selectra là sheath chính. Nếu cấy dây Corox
thì chỉ cần Selectra. Nếu cấy dây Sentus
UP và Sentus BP
thì dùng sheath Selectra IC như trong hình trên. Các sheath Selectra có
tất cả các đường
cong như Scout Pro.
Trong hình trên là đường cong MPEP. Cũng như với Selecta IC, Selectra
có lớp nhờn hydrophilic bên trong, có van cầm máu ở cổng chính, có cổng
phụ để bơm thuốc cản quang.
Các sheath đều có dệt sợi sắt bên trong để làm dây cứng. Các sợi đã
được thiết kế để có thể xẻ dễ dàng không kẹt dao. Nhờ lớp nhờn bên
trong và
mạng lưới sắt được thiết kế để xẻ dễ dang, khi xẻ sheath để rút ra, nếu
tay cằm dao không xê dịch thì điện cực cúng không xê dịch. Các bạn có
thể xem video cấy dây và xẻ
các sheath (video nặng 36 MB).
Streamer

Dây
đẫn Streamer
Dây dẫn cho tĩnh mạch vành với
3 cm đầu rất mểm để tìm các tĩnh mạch nhỏ, với 27 cm sau cứng để có thể
chịu đựng được dây thất trái, và với vỏ polymer với chất nhờn
hydrophilic bên ngoài để dễ luồn lách trong các tĩnh mạch vành.
Dây
thất
trái Corox OTW
có một số đặc điểm:
- Hình
xoắn
đầu dây dùng để
“chèn” dây
vào một tĩnh mạch vành, để tránh
tình trạng
dây bị bật
ra.
- Đầu
dây
có nhẫn tẩm chất steroid và có lớp phủ
fractal Irridium để hạ thấp ngưỡng, tránh vấn
đề kích thích cơ hoành. Ngưỡng trung
bình là 1V.
- Với
van
hai chiều ở đầu, có thể luồn guiding catheter từ đầu Corox
được – front
loading. Như vậy không cần phải đặt Corox trên
guiding catheter trước khi đưa
guiding catheter vào tĩnh mạch.
- Với
dây
Corox, bác sĩ có thể dùng guiding
catheter để đưa dây Corox tới tĩnh mạch vành
đã chọn, hoặc có thể dùng
cái stylet (loại dây sắt tương đối cứng, luồn
trong
dây Corox) để đưa đến nơi. Với stylet, bác sĩ
có thể đẩy mạnh hơn để qua một
chướng ngại.
- Dây
Corox OTW BP co hai điện cực để bác sĩ có thể
thay đổi dùng kích thích lưỡng cực
(giữa hai điện cực) hoặc đơn cực (điện cực đầu và vỏ
máy), tùy cực tính nào
dùng ít điện nhất.
Dây
Corox OTW BP còn được cấu tạo với hai dây dẫn điện
theo
phương cách co-radial đặc
biệt của Biotronik, nghĩa là hai dây dẫn điện được
cuốn
song song với nhau.
Thông thường, trong các dây lưỡng cực,
dây dẫn
điện đến điện cực đầu được xoắn
tròn phía trong và dây dẫn
điện đến điện
cực
nhẫn thì được quấn phía ngoài, nghĩa
là có 2 cuộn coaxial (cùng một trục).
Vì vậy dây
tương đối cứng. Với
kỹ thuật co-radial, dây điện cực
mềm
dẽo như dây đơn cực vì chỉ có một cuộn dây
thôi, mặc dầu dùng 2 dây dẫn điện. Để giử trở kháng dây thấp, công ty
Biotronik đã phải dùng các dây DFT với lỏi bạc (Ag) để giảm trở kháng.

Thiết
kế co-radial của dây dẫn điện trong dây Corox, và dây dẫn điện với lỏi
bằng bạc (Silver core) để đạt đường kính nhỏ, giúp dây điện cực được
mềm dẽo mà không ảnh hưởng chức năng dẫn điện.
Dây Corox OTW-S
chỉ khác dây Corox OTW với thiết kế cố định là ren vít (screw
tread) dài 1,8 cm giữa điện cực đầu và điện cực nhẫn. Với đường kính
5,8F, dây
OTW-S thích hợp cho các tĩnh mạch nhỏ, trong khi dây OTW có thể cố
định ở các tĩnh mạch cở trung và nhỏ.
Dây Corox OTW-L chỉ
khác dây Corox OTW là dùng cố định hình cong S. Hình cong này giúp dây
đạt cố định tốt trong các tĩnh mạch cở trung 3,2 mm (10 F) đến 5 mm
(15F).
Ngoài ra còn có các dây Corox
ProMRI OTW/ OTW-S/ OTW-L tương thích MRI.
Sentus OTW
UP H. Dây
đơn cực Sentus được thiết
kế đồng
đường kính (iso- diametric) với kích thước 4,8F để có thể vào các tĩnh
mạch nhỏ (<1,6 mm, 4,8F) và với cố định cải tiến (so với Corox
OTW)
hình xoắn 3 chiều để có thể được cố định vứng chắc trong các tính mạch
từ <1,6 mm (4,8F) đến >5 mm (15F). Nhờ
kích thước nhỏ và cố định
tốt, dây Sentus rất tiện cho BS.
Sentus
ProMRI OTW BP L. Dây thất trái mới nhất của BIOTRONIK
(2014) đồng đường
kính 4,8F tương thích MRI. Với thiết kế coradial với các sợi dây đồng
DFT, dây rất mềm và an toàn. Cố định L thích hợp cho các tĩnh mạch vành
cở trung và lớn. |