Theo Elmouchy (ISRN Cardiology, 2013) các bệnh nhân (BN) quan tâm nhất
là
- thời gian hoạt
động và
- an toàn các thiết bị được cấy trong cơ thể.
Đương nhiên là giá,
đối với bệnh nhân VN, cũng là một yếu tô quyết định chọn lựa (không là
yếu tố ở Mỹ v́ bảo hiểm sức khỏe đă chi trả hầu hết chi phí), nhưng nếu
BN VN hiếu được hai yếu tố đầu, th́ giá với đa số BN, nhất là BN có
bảo hiểm xă hội, cũng đứng hạng 2 hay hạng 3.
Máy
tạo nhịp
Với t́nh trạng quá tải ở các BV ở VN, nếu có thể đ́nh trễ thay máy được
thêm vài năm, BN nào sẽ không đồng ư chi trả thêm đôi chút? Do đó máy
với thời gian
hoạt động dài sẽ được BN ưu tiên chọn. Vậy làm sao biết là máy nào có
thời gian hoạt động dài? Các catalog máy của đa số công ty có ghi thời
gian hoạt động dự tính. Nhưng thời gian hoạt động này tùy thuộc nhiều
yếu tố kỹ thuật. Chúng tôi nghĩ để so sánh, các máy cần dùng các thống
số
dưới đây
- Tạo nhịp 50%, 2,5V@0,4ms với trở kháng 500 Ohms (có công ty
dùng 900 Ohms, nhưng đa số điện cực gần 500 Ohms hơn là 900 Ohms, nên
900 Ohms chỉ là một cách để Marketing "đạt" thời gian hoạt động dài)
- Theo chúng tôi biết, tất cả các công ty đều có tài liệu
về thời gian hoạt động như trên.
- Ghi lại 1 hay 2 hay 3 kênh điện tim tùy loại máy (1/2/3
buồng) với đoạn
tiền sử (prehistory, đoạn điện tim trước khi loạn nhịp
được phát hiện)
trong suốt thời gian hoạt động
- Có nhiều kỹ thuật viên (KTV) không có kinh nghiệm với
điện tim,
sẽ nói là ghi lại điện tim với tiền sử là không quan trọng. Chúng tôi
xin mạn phép không đồng ư. Chúng tôi đă chẩn đoán nhiều máy tạo nhịp
hoạt động không chuẩn nhờ các điện tim và nhất là nhờ các đoạn tiền sử.
Ngoài ra nhiều BN có những cơn loạn nhịp thoáng, mà không ghi lại
đoạn tiền sử sẽ không bao giờ biết là BN có loạn nhịp cho đến khi có
cơn loạn nhịp dài, khó điều trị hơn và có ảnh hưởng sức khỏe BN, thay
v́ điều trị sớm sẽ tránh bệnh
tiến đến giai đoạn sau.
- Các máy thế hệ cũ có thể ghi lại điện tim, nhưng sẽ rất
hao pin khi ghi lại đoạn tiền sử. Nhưng không ghi lại tiền sữ sẽ không
thể chẩn đoán chính xác khoảng 50% các ca!

Các
yếu tổ quyết định thời gian hoạt động trên là điện lượng của pin,
và thế hệ (năm đầu tiên máy trong ḍng máy được giới
thiệu).
Các máy
Biotronik với pin 1,3 Ah@2,8V hay 1,2Ah@3,1V (các máy có nhăn -T trong
tên) thuộc loại có pin lớn. Tất cả đều là thế hệ 2009.
- Muốn
biết thế hệ máy, hăy t́m hiểu X-ray ID (xem thí dụ bên phải: máy
Biotronik Estella DR với X-ray ID Biotronik SF) của máy này đă
được sử dụng từ năm nào. KTV của công ty phân phối có thể cung cấp
thông tin này. Các máy Biotronik hiện được cung cấp đều có
X-ray ID là Biotronik SF. Lần đầu tiên được sử dụng là năm 2009. Do đó
các máy,
về phương diện mạch điện, đều là thế hệ 2009.
- Đă có máy được giới thiệu năm 2012 nhưng theo X-ray ID là
thế hệ 2005!
Vào thời điểm năm 2016, các chức năng bên dưới được xem là
cơ bản
trong
một máy tạo nhịp
- Độ nhạy thích ứng như trong ICD. Đây là một chức năng an
toàn quan trọng. Thiếu chức năng này, BS sẽ phải chọn độ
nhạy bằng tay
và rất dễ chọn mức thấp quá đưa đến nhận cảm lầm (oversensing) hoặc cao
quá th́ nhận cảm hụt (undersensing).
- Điều chỉnh tự động biên độ xung ở thất và nhĩ: chức năng an toàn và
giúp đạt thời gian hoạt động dài.
- Điều chỉnh
tốt là với biên độ xung ở thất ≤ +0,5V trên ngưỡng tạo nhịp, với kiểm
tra hiệu quả sau mỗi xung và có xung dự pḥng. Cần có kiểm tra sau mỗi
xung với xung dự pḥng mới được xem là an toàn v́ ngưỡng tạo nhịp có
thể tăng cao trong ngày do tác dụng phụ của thuốc. Cũng giúp đạt thời
gian hoạt đồng dài trong các BN có ngưỡng tạo nhịp tốt.
- Điều chỉnh tốt ở nhĩ (máy 2 và 3 buồng) là với biên độ
xung ≤ +1V trên ngưỡng. Chức năng này được xem là một chức năng an
toàn cho BN với ngưỡng tạo nhịp cao. Đối với BN với ngưỡng thấp,
th́ chức năng này có thể giúp máy đạt thời gian hoạt động dài.
- Điều chỉnh tốt ở thất trái (máy 3 buồng) là với biên độ
xung ≤ +1V trên ngưỡng.
- Ghi lại 1/2/3 kênh điện tim với đoạn tiền sử trong
suốt thời gian hoạt động. Đây là một chức năng an toàn
v́ sẽ giúp chẩn
đoán loạn nhịp và khi máy hoạt động không chuẩn. Giới hạn ghi 3 hay 6
tháng là đánh cuộc sau thời gian đó sưc khỏe không có thay đổi!
- Chương tŕnh giảm tạo nhịp thất trong các máy 2 buồng như
trong nghiên cứu INTRINSIC
RV (2007). Đây là một chức năng an toàn (giảm
suy tim) và giúp tăng thời gian hoạt động. Cho tới nay chỉ
có các loại máy trong chương tŕnh
nghiên cứu này đạt mức suy tim thấp hơn khi tạo nhịp 2 buồng so với
không tạo nhịp trong các BN với dẫn truyền nhĩ-thất tốt (thường cần máy
tạo nhịp v́ suy nút xoang). Các BN với
block cấp I, với thời gian nhĩ-thất >230 ms, chỉ nên chọn loại
máy này, v́ với các máy khác có
thể bị mức suy tim cao.
Tất cả các máy tạo nhịp
Biotronik đang được cung cấp đều đạt tất cả các
tiêu chuản cơ bản trên. Các máy thế hệ cũ (theo X-ray ID bên trên), sẽ
có nhiều thiếu sót.
Bấm vào h́nh
trên để phóng đại lên.

Ngoài
ra nhờ có chương tŕnh điều chỉnh biên độ xung ở thất
trong mạch điện,
đặc biệt các máy 1 buồng có thể đạt thời gian hoạt động rất dài trong
các BN khỏe với ngưỡng tạo nhịp thấp. Chúng tôi đă gặp thời gian hoạt
động 18,75 năm trong một số máy tạo nhịp 1 buồng (thời gian dự tính là
>15 năm). Thời gian này c̣n dài hơn thời gian treo tường của
nhiều máy từ các hăng khác.
Cũng phải nói rơ là không phải tất cả BN đều đạt được thời gian dài này
v́ cần ngưỡng tạo nhịp thấp.
Tăng thời gian hoạt động 11% có thể xem là bạn được giảm giá 11% v́ đă
đẩy xa ra thời gian sẽ cần thay máy.
Với các máy 2 buồng, với BN khỏe, đă có máy đạt thời gian 16 năm,
nghĩa là +32% so với thời gian dự tính, 12,1 năm. Mức tăng so với thời
gian dự t́nh là nhờ một số chương tŕnh đă được kỹ thuật viên tối ưu hóa
- điều chỉnh biên độ xung thất tự động dùng biên độ xung
thấp, +0,5V, trong mạch điện,
- điều chỉnh biên độ xung nhĩ tự động chỉ
+1V,
- chương tŕnh giảm tạo nhịp thất, IRS+, đạt mức tạo nhịp thấp .
Với máy tạo nhịp 3 buồng, CRT-P đă có trường hợp đạt thời gian hoạt
động dài đến 13,25 năm, +51% so với thời gian hoạt động dự tính. Chức
năng an toàn chỉ có trong các máy
CRT Biotronik: tránh phát xung vào sóng T ở thất trái. Chức
năng này là nhờ
có nhận cảm ở thất trái, chỉ duy nhất có trong các máy Biotronik.
Dây điện cực Biotronik
với lớp phủ
fractal Iridium
giúp đạt ngưỡng thấp, giúp tiết kiệm pin và đạt thời gian hoạt động
thực tế dài.
Máy
phá rung
Bài đă được dời sang
trang web
riêng.
Hỗ trợ kư thuật
Để đạt được thời gian hoạt động dài nhất và điều trị tối ưu, các máy
cần được kỹ thuật viên kinh nghiệm của công ty điều chỉnh thường xuyên.
Nếu bạn đă lâu không có kiểm tra máy, bạn hăy liên lạc với chúng tôi đề
được giới thiệu đến trung tâm kiểm tra máy có sự hỗ trợ trực tiếp của
kỹ thuật viên Cty Tâm Thu.
Khi kỹ thuật viên Cty Tâm Thu kiểm tra máy, nhờ
máy chương tŕnh ghi lại báo
cáo đầy đủ,
sẽ có chuyên viên >20 năm kinh nghiệm với các máy Biotronik xét
lại.
Nếu cần điều chỉnh thêm, kỹ thuật viên sẽ làm việc với bác sỹ
để
bạn trở lại điều chỉnh cho chuẩn.
Tương thích MRI
Tất cả các máy tạo nhịp được cung cấp đều đạt tương thích MRI.
- Các dây điện cực tạo nhịp mỏ neo, Solia T, đạt tương thích
MRI 1,5 Tesla toàn thân đến mức SAR 2 W/Kg,m tương thích MRI 3 Tesla
ngoài vùng ngực đến 2 W/Kg.
- Các dây vít xoắn, Solia S, đạt tương thích MRI 1,5 Tesla
toàn thân đến 4 W/Kg, MRI 3 Tesla ngoài vùng ngực đến 2 W/Kg
- Các dây tạo nhịp thất trái lưỡng cực và 4 cực đều
đạt tương thích MRI 1,5 Tesla toàn thân đến 2 W/Kg.
- Bộ máy tạo nhịp CRT-P với máy Etrinsa 8 HF-T hiện có giới
hạn chỉ được chụp MRI 1,5 Tesla ngoài vùng ngực đến 2 W/Kg. Chúng tôi
nghĩ đây chỉ là một giới hạn tạm thời, v́ các dây điện cực đều đă đạt
tương thích MRI 1,5 Tesla toàn thân.
Với tương thích MRI 1,5 T toàn thân, không có giới hạn thời gian chụp.
Khi có
giới hạn chỉ được chụp ngoài vùng ngực, thí có giới hạn chụp 30
phút
phải nghĩ 4 phút. Chúng tôi nghĩ đây chỉ là giới hạn tạm thời cho đến
khi làm xong các test để đạt tương thích toàn thân.
Home Monitoring
Tất cả các máy Biotronik với nhăn -T sau tên, đều có thể tham gia theo
dơi từ nhà
(
Home Monitoring).
Xin xem thêm
bài ở trang sau.
Kết luận
Với thời gian hoạt động dài và mức an toàn cao các
máy tạo
nhịp Biotronik đă xứng đáng được chọn là bạn đông hành các
bệnh nhân VN.
Tái liệu tham khảo
- An toàn tối đa chụp MRI
- các trang quảng cáo trong tập chương tŕnh
- Cty Tâm Thu tại Hội
Nghị
Nhịp Toàn Quốc lần III, Phần I -
các biểu ngữ
- Cty Tâm Thu tại Hội
Nghị Nhịp Toàn Quốc, Lần III, Phần
IIa - các máy tạo nhịp ... bài này
- Cty Tâm Thu tại Hội
Nghị Nhịp Toàn Quốc, Lần III, Phần
IIb - các máy phá rung
- Cty Tâm Thu tại Hội
Nghị Nhịp Toàn Quốc, Lần III, Phần
III - các máy chẩn đoán và liên lạc
- Cty Tâm Thu tại Hội
Nghị Nhịp Toàn Quốc, Lần III, Phần
IV - máy tạo nhịp tạm thời
- Cty Tâm Thu tại Hội
Nghị Nhịp Toàn Quốc, Lần III, Phần
V - bộ máy thăm ḍ điện sinh lư
- Báo cáo ở
VNHRS2016
Bạn
có thể liên lạc với chúng tôi
qua e-mail về lienlac@tamthuvn.com.
Chúng
tôi sẽ trả lời bạn trong thời gian ngắn nhất. Cám ơn bạn đă ghé thăm
trang web của Tâm Thu và Northwest Signal Processing.
Lượt truy cập:
Cập
nhật:
12/27/2016
Copyright
NWSPI 2016