NWSPIBanner
TamThu

powered by FreeFind
Liên lạc với chúng tôi (bấm vào icon)
Skype
Skype Me™!
Yahoo Messenger
YM message
E-Mail
E-mail
Nhắn tin:
0903 739 920
Pro MRI
Chi tiết bên dưới trong khung này
Ad1

Ad2

Ad3

Ad4

Ad5

Ad6

Ad7

Ad8

English Home Page






20 years
Bấm vào h́nh để đến trang kỷ niệm 20 năm.

Hướng dẫn cho bệnh nhân

So sánh đơn giản các máy phá rung
08/2016


Trong trang này chúng tôi chỉ tŕnh bài so sánh đơn giản thôi. 

Ngoài ra có bài so sánh đơn giản các máy tạo nhịp.

Máy phá rung một buồng


Máy phá rung là một thiết bị phức tạp, không phải đơn giản như máy tạo nhịp 1 buồng. Máy càng cao cấp, bạn càng cần kỹ thuật viên kinh nghiệm để có thể phân tích các số liệu được ghi lại trong máy sau một điều trị. Không có phân tích các số liệu ghi lại trong máy, th́ làm sao biết là điều trị chuẩn hay điều trị lầm. Phân tích điện tim cần nhiều thời gian nên BS sẽ không có thời giờ. Cần kỹ thuật viên (KTV) công ty cung cấp. Bạn có thể xem 2 bài về vai tṛ KTV: bài về rung nhĩbài về loạn nhịp. Trong cả 2 trường hợp BN bị rất nhiều sốc và máy hết pin rất sớm.

Khi chọn máy, bạn nên t́m hiểu vể

An toàn tối đa

Lư do bạn cấy một máy phá rung là để tránh bị đột tử do rung thất. Trong nghiên cứu lâm sàng SIMPLE năm 2015 t́m hiểu về hiệu quá t́m ngưỡng phá rung khi cấy máy, có một kết quả phụ là: nếu bắt đầu với sốc 31 Joules th́ có thể phá hầu hết các cơn rung thất trừ trong 7,2% BN. Nghiên cứu SIMPLE dùng máy phá rung của công ty Boston Scientific. Nghiên cứu NORDIC ICD (2015) cũng là một nghiên cứu tương tự, t́m hiểu hiệu quả làm test t́m ngưỡng phá rung, nhưng dùng các máy phá rung của Biotronik. Kết quả là nếu dùng số sốc tối đa (8 sốc) với năng lượng tối đa (40 Joules) để điều trị các cơn rung thất, thí sẽ đạt kết quả là 100% các cơn rung thất được phá! Đừng có đánh cuộc với các máy không đạt tiêu chuẩn 8 sốc 40 J trong vùng VF (rung thất)!

Vậy bạn cần t́m hiểu số sốc và năng lượng của máy trong vùng rung thất (VF).

Tương thích MRI

0 MRI feeTheo Bs Kalin (PACE 2005) các BN mang máy điều trị nhịp tim (máy tạo nhịp, máy phá rung) có xác suất 50-75% sẽ có chỉ định chụp MRI trong thời gian mang máy. Với các máy tạo nhịp Biotronik được công ty Tâm Thu cung cấp đạt phỉ MRI 0 VNĐ, bạn không cần suy nghĩ mà nên chọn máy tạo nhịp tương thích MRI toàn thân.
Với máy phá rung, phỉ MRI c̣n khá cao. Do đó số BN có thể cấy một bộ máy đạt tương thích MRI giới hạn. Công ty Tâm Thu hiểu rơ sự kiện này nên đă chuyển sang cung cấp các dây điện cực đạt tương thích MRI. Nếu BN không đủ phương tiện tài chính để cấy một bộ ICD tương thích MRI ở thời điểm này, th́ đến kỳ thay máy, với giá các ICD tương thích MRI đă giảm, có thể có một bộ máy tương thích MRI. Điều cần hiểu, là để chụp MRI cả bộ máy, gồm máy điều trị nhịp tim dây điện cực đều phải đạt tương thích MRI, MRc (MR conditional).

Trong khi vào đầu năm 2015 tiêu chuẩn tương thích MRI tương đối đơn giản, và chúng tôi sẽ dùng các h́nh bên phải để phân biệt.MRc exclusion zone
  • MrC full bodyMRc toàn thân
  • Mrc outside chétMRc ngoài vùng ngực với isocenter (đường trung tuyến) từ mắt trở lên hay từ trên xương đùi trở xuống (trong h́nh, vùng đỏ là vùng isocenter không được vào). Với giới hạn isocenter này, vẫn có thể chụp xuống đến vai (h́nh tận cùng bên phải). Theo báo cáo công ty bảo hiểm BARMER BEK (2011), xem hinh bên dưới, vẫn có thể chụp được >88% các ca MRI.
  • Scan Exclusion Zone
trong năm 2015 công ty St Jude đă đưa ra một loạt các bộ máy "MRc" nhưng với những giới hạn mới. Thí dụ máy phá rung Ellipse (h́nh bên dưới từ mri.merlin.net>)
Ellipse MRI 58 lead
Ở trên là chỉ định chụp MRI của ICD Ellipse 1 buồng với dây Durata 1 cuộn sốc dài 58 cm. Để ư
  • Nếu khi chụp MRI, bạn không cần tạo nhịp, th́ có thể chụp toàn thân. 
  • Nếu khi chụp MRI mà bạn cần chụp MRI, th́ chụp ngoài vùng ngực với isocenter phỉa trên từ mắt trở lên, và isocenter phía dưới từ đốt sóng L2 trở xuống.
Vấn đề chỉ định trên là làm sao khi cấy máy, bạn có thể biết là khi chụp MRI, có thể là 4-5 năm sau, bạn không cần tạo nhịp. Vậy nếu bạn chọn máy này để có thể chụp MRI toàn thân, bạn đánh cuộc là bạn sẽ không cần tạo nhịp trong suốt thời gian 10 năm (thời gian hoạt động dự tính theo tài liệu St Jude)! Nếu khi bạn cần chụp MRI v́ có bệnh ở tim, mà máy tạo nhịp thường xuyên, và Bs nhịp phải lập trinh tạo nhịp VOO để bạn đi chụp th́ có 2 t́nh huống
  • BS MRI không dọc kỹ hướng dẫn của Cty St Jude, chỉ đọc đoạn đầu chỉ định, chụp vùng tim của bạn. Lám xong bạn đi về nhà. 
    • Hên th́ lần sau kiểm tra, Bs nhịp khám phá máy hư ... v́ chụp MRI tim khi đang tạo nhịp VOO! Vậy ai sẽ dền bạn cái máy hư? Cty St Jude th́ đă ghi hướng dẫn rơ ràng, nên không chịu trách nhiệm. Bs MRI thi tại không ai cho biết là không được chụp vùng ngực!
    • Xui th́ vài ngày sau bạn bị một cơn loạn nhịp, mà máy hư không điều trị được. Hên cho bạn là người nhà biết xoa bóp tim, nên đă cấp cứu bạn trong khi chở vào BV câp cứu! Một lần nữa ai sẽ đền bù máy?
  • Bs MRI đọc kỹ hướng đăn, không chịu chụp MRI tim. Vậy chọn máy này làm gỉ?
MRc outside of chestCho nên trong khi máy này được nhà cung cấp ở VN tuyên bố là đạt MRc toàn thân, chúng tôi ở trang này đánh giá đạt MRc ngoài vùng ngực, v́ chỉ có thể bảo đăm từng ấy thôi. V́ giới hạn chụp MRI phần dưới từ L2 đến xương đùi không khác nhau lắm, chúng tôi đánh giá là MRc ngoài vùng ngực.

Tai hại hơn là giới hạn thời gian chụp MRI. Trong khi các máy Biotronik và Medtronic không có giới hạn, các máy St Jude có giới hạn chụp 30 phút, phải nghỉ 30 phút, trước khi chụp tiếp. Với giới hạn 30/30 này BS MRI sẽ không chịu chụp. Chẳng lẽ sau 30 phút, phải nghỉ 30 phút? Pḥng MRI rảnh rỗi đau mà phí đi 30 phút?

Nếu bạn là BN VIP và chọn cấy ICD 2 buồng, th́ nên cẩn thận chọn dây Tendril MRI ở nhĩ (th́ chỉ định MRI như trên), v́ nếu chọn dây Tendril STS th́ chỉ định MRI chỉ là ngoài vùng ngực như ở phần 2 ở trên. Với dây Tendril MRI bạn sẽ co chống chỉ định chụp MRI 3 Tesla cả đời, trong khi với Tendril STS bạn có thể hy vọng trong tương lai (?) sẽ có thể chụp MRI 3 Tesla được (sau khi St Jude đạt được chỉ định này).

Ngoài Ellipse, St Jude c̣n cung cấp ICD Fortify Assura, được xem là một cấp dưới Ellipse, mặc dù có thể phát sốc với năng lượng  40 Joules từ sốc thứ 2 trở đi (sốc đầu tối đa 36 J), trong khi Ellipse chỉ phát được 36J, và hộp máy Assura dày, hơn 14 mm so với 12 mm, chứng tỏ St Jude quan trọng bề dày. Chỉ định MRI của Fortify Assura là

MRc Fortify Assura

Mrc Fortify Assura w/pacingKhi không tạo nhịp, th́ như Ellipse khi tạo nhịp. Khi tạo nhịp th́ isocenter bây giờ bắt đầu từ 10cm trên mắt, có nghĩa là ở trên đỉnh đầu. Phần dưới, th́ isocenter thấp hơn là trường hớp không tạo nhịp, nhưng không đáng kể.
V́ các giới hạn này, chúng tôi đă thêm một loại chỉ định MRI mới: MRc với isocenter bên dưới thôi. Trong h́nh bên trái để ư vùng đỏ lên đến đỉnh đầu.
Ngoài ra, các máy Assura, cũng như Ellipse có giới hạn thời gian chụp MRI 30/30 như đă được giải thích ở trên.
Nếu dùng nguyên tắc chỉ dùng chỉ định tối thiếu th́ các máy này chỉ đạt MRc với isocenter bên dưới thôi. Với isocenter ở trên đầu, vẫn có thể chụp được đầu, nhưng có thể có vấn đề chụp vùng cổ. Đối với chúng tôi các máy không khác không tương thích MRI, v́ tại sao phải chọn máy với chỉ định MRc này trong khi có thể chọn máy đạt MRc toàn thân!

Đánh giá của chúng tôi: 1. MRc toàn thân; 2. MRc ngoài vùng ngực; 3 MRc với isocenter bên dưới, và không tương thích MRI. Và chúng tôi khuyên chỉ nên chọn loại 1, MRc toàn thân và không có giới hạn thời gian chụp MRI.

Tương thích MRI 1,5 Tesla, 3 Tesla

Hiện nay đa số máy MRI ở cac BV là loại may 1,5 Tesla. Một số BV đă chuyển qua máy MRI 3 Tesla. Về phương diện các ICD đạt MRc chỉ định ở 1,5 Tesla và 3 Tesla khác nhau. Thí dụ ICD Iforia 5 VR-T của Biotronik đạt MRc 1,5 Tesla toàn thân, và hiện nay đạt MRc 3 Tesla ngoài vùng ngực, với mức SAR giới hạn 2 W/Kg trong cả 2 trường hợp. Vậy nếu BV có máy MRI 3 Tesla, bạn có thể "giảm" xuống và chụp như máy 1,5 Tesla? Câu trả lời là không! Bạn sẽ bị giới hạn chụp 3 Tesla ngoài vùng ngực. Trong tương lai, chúng tôi nghĩ các máy Biotronik dẽ đạt MRc 3 Tesla toàn thân. Nhưng đo là tương lai.
Vào thời điểm tháng 8, 2016, các máy phá rung Medtronic ở trang này đă đạt tương thích MRI 3 Tesla toàn thân.
Nhưng ngay cả với giới hạn chụp MRI 3 Tesla ngoài vùng ngực, trong > 88% các trường hợp vẫn có thể chụp MRI được. Với phí MRI cho ICD cao, bạn nên chọn máy có thể chụp MRI 1,5 Tesla toàn thân và MRI 3 Tesla ngoài vùng ngực. Trong khi sự khác biệt giá các máy không nhiều, sự hữu dụng khác nhiều!

Điện lượng pin và thời gian hoạt động

Bạn đă bỏ một số tiền khá lớn để được cấy một ICD th́ bạn muốn máy có thời gian hoạt động dài. Do đó cầu đàu tiên bạn cần hỏi các nhà cung cấp để só sánh là điện lượng pin là bao nhiêu Ampere-giờ (Ah). Bạn đừng có chấp nhận câu trả lờl là pin không quan trọng, mà chỉ thời gian hoạt động quan trọng. Lư do là tại có nhiều cách tính thời gian hoạt động và sự khác biệt đáng kể. Vậy bạn hăy yêu cầu công ty cung cấp cho bạn các thông tin bên dưới, trong một trang catalog hay manual của chính công ty. Đừng có chấp nhận lới của nhân viên tiếp thị. Các số liệu cần để so sánh
  • Năng lượng pin
  • Thời gian hoạt động dự tính với
    • 4 sốc/năm ... các sốc này dùng đẻ tái tạo b́nh tụ điện để có thể phát sốc nhanh khi cần. Con số được dùng là từ 2 đến 4. Bạn nên yêu cầu thời gian hoạt động với 4 sốc/năm v́ như vậy máy sẽ có thể phát sốc nhanh
    • ghi lại tiền sử điện tim trong suốt thời gian hoạt động của máy. Có nhiều công ty để đạt thwofi gian hoạt động dài chỉ ghi lại điện tim 6 tháng đầu thôi. Vậy nếu bạn bị sốc tháng thứ 7, Bs và kư thuật viên sẽ bó tái không biết phải thay đổi điều tri sao  để tránh bị sốc trở lại. Bạn chấp nhận lại bị sốc thêm một lần nữa? Chúng tôi đă gặp trường hợp BN bị cả trăm sốc mà tiền sử điện tim không được ghi lại, nên không thể chẩn đoán nguyên nhân! Hay là tại kỹ thuật viên công ty đó không biết đọc điện tim? ..  nên không ghi lại tiền sử để đở hao pin!

Bề dày của máy

Các máy dày từ 11 mm đến 15 mm. Một vài mm khác biệt sẽ giúp BN thoải mái, mau quyên là đang mang ICD. Như đă bàn ở trên, Cty St Jude đánh giá ICD dày 12 mm cao hơn ICD dày 14 mm, mặc dù chức năng hơi kém hơn.

Những chức năng cao cấp

  • Số vùng phát hiện loạn nhịp: 2 (VT, VF) hoặc 3 (VT1, VT2, VF). Với 3 vùng dễ theo dơi loạn nhịp của BN hơn.
  • Điều chỉnh máy wireless. Vào thời điểm năm 2016, là chức năng cần thiết khi cấy máy v́ không cần đưa đầu máy vào môi trường vô trùng, tránh nhiễm trùng, và sau khi nối dây vào máy, kỹ thuật viên có thể điều chỉhn máy trong khi Bs khâu lại. Tiện khi kiểm tra máy cho bệnh nhân.
  • Điều chỉnh biên độ xung thất tự động. Giúp tăng thời gian hoạt động. Cần thiết cho các máy với pin nhỏ để có thể kéo dài thời gian hoạt động nếu biên độ xung chỉ cao hơn ngưỡng tạo nhịp đôi chút. Với đa số BN máy 1 buồng, không cần thiết v́ nói chung không cần tạo nhịp.
  • Theo dơi từ xa (Remote monitoring) như ở Âu-Mỹ giúp đạt mức sốc lầm thấp, mức điều tị thấp vi Bs sẽ thay đổi điều trị ngay sau một cơn loạn nhịp.
  • Đo trở kháng lồng ngực theo dơi phù phổi. Khi bệnh nhân tham gia chương tŕnh theo dơi từ xa, sẽ giúp dự đoán suy tim cấp, giúp điều trị sớm có thể tránh cần nhập viện v́ suy tim. Nếu không có chương tŕnh theo dơi từ xa (remote monitoring), không có hữu ích.
  • Đo độ cao sóng ST để dự đoán cơn nhồi máu cơ tim. Không hữu ích nêu BN không tham gia chương tŕnh theo dơi từ xa
  • Loại điện cực low polarization (sóng tạo tác phân cực thấp). Các dây Quattro của Medtronic không có lớp phủ low polarization fractal Iridium (như trong dây Biotronik) hay TiN (như trong dây St Jude), v́ là thế bad choicehệ 2000, quá cũ. Chỉ với lớp platinized platinum, các dây sốc Medtronic không phải là loại low-polarization, nên cac chương tŕnh điều chỉnh biên độ xung tự động trong các máy thế hệ mới sẽ không hiệu quả nhiều.  Chúng tôi có thể ví dùng dây sốc với điện cực platinized platinum với máy ICD thế hệ mới như mua một xe Mercedes Maybach S600 mà chọn lốp xe bias-ply (mành chéo), thay v́ lốp radial! Trong cả 2 trường hợp, tiếp xúc với đường và với cơ tim đểu không được tốt!
  • Ổ cắm phích: DF-1 hay DF-4. V́ dây lúc trước chỉ có loại DF-1, các máy chỉ có ổ cắm DF-4 sẽ không thể dùng khi thay máy.


Bộ máy chính: Iforia 5 VR-T
Các máy khác:
  • Biotronik: Iforia 3 VR-T, Itrevia 7 VR-T
  • Medtronic: Maximo II VR, Protecta XT VR, Evera MRI XT VR
  • St Jude: Fortify Assura VR, Ellipse VR

Máy phá rung 1 buồng ở VN
Iforia 3 VR-T Iforia 5 VR-T Itrevia 5 VR-T Fortify VR
Biotronik Iforia 3 VR-T
(DF-1 & DF-4)
Biotronik Iforia 5 VR-T (DF-1 & DF-4)
MRc Full Body1,5 T, 3TMRc Outside of chest  
Biotronik Itrevia 5 VR-T (DF-1 & DF-4)
MRc Full Body1,5 T, 3TMRc Outside of chest  
St Jude Fortify Assura VRMRc PM STS (DF-4)    1.5T
Maximo II VR Protecta XT VR
Evera MRI XT VR
Ellipse
Medtronic Maximo II VR
(DF-1 & DF-4)
Medtronic Protecta XT VR (DF-1 & DF-4) Medtronic Evera MRI XTMRc Full Body VR (DF-4)    1,5 T
St Jude Ellipse
Mrc EllipseVR (DF-4)
          1,5 T 
So sánh các máy phá rung 1 buồng
Bấm vào h́nh máy Iforia 5 VR-T để xem bảng so sánh
Bấm vào h́nh Itrevia 5 VR-T đễ xem bảng tóm tắt so sánh.


Máy phá rung hai buồng


Bạn nên chọn cấy máy phá rung 2 buồng nếu bạn rơi vào một trong các trướng hợp dưới đây
  • Bạn cần tạo nhịp. Nếu bạn cần tạo nhịp th́ không nên cấy máy 1 buồng. Chúng tôi đă từng gặp trường hợp BN bị blốc mà cấy máy 1 buồng. Chỉ sau 2 năm BN đă có hội chứng máy tạo nhịp và suy tim nặng và ngay cả khi máy 1 buồng vẫn c̣n hoạt động tốt đă phải thay với máy 3 buồng để điều trị suy tim. Hội chứng máy tạo nhịp cũng đă làm suy yếu nhĩ, và BN có nhịp nhĩ rất cao (160 n/p), và chỉ 3 tháng sau khi thay máy, đă bị một cơn rung nhĩ dai dẵng. Gần 6 tháng sau, nhờ tạo nhịp 2 buồng thất, cơn rung nhĩ mới ngưng, và BN đă trở lại nhịp xoang b́nh thường. Trong thời gian rung nhĩ, BN đă không có thể hoạt động b́nh thường được.
    • Nếu bạn có nút xoang hoạt động tốt, th́ thay v́ cấy máy 2 buồng (loại máy DR), có thể cấy loại máy 2 buồng chỉ cần 1 dây điện cực, các máy VR-T DX của công ty Biotronik. 
    • Trong t́nh huống BN trên, nội nhịp nhĩ cao, 160 n/p, cũng là một thử thách trong điều trị. Nếu truyền nhịp nhĩ xuống thất th́ tim BN sẽ không chịu đựng được nhịp thất 160 n/p, cao gấp 2 lần nhịp tim b́nh thướng. Nếu không truyền nhịp xuống, th́ có bất đồng bộ nhĩ-thất như khi trước với máy 1 buồng. Nhờ tận hiểu các chức năng của máy, kỹ thuật viên của chúng tôi đă điều ch́nh được máy để BN có một cuộc sống b́nh thường.
  • Bạn có hội chứng QT kéo dài hoặc bệnh cơ tim ph́ đại với nghẽn. Trong trường hợp này bạn cần tạo nhịp 2 buồng tim. trong trường hợp bệnh cơ tim ph́ đại, th́ bạn nên cấy một máy có chức năng negative AV hysteresis. 
    • Ở VN, negative AV hysteresis chỉ có trong các máy phá rung 2 buồng Biotronik và St Jude. Trong so sánh đơn giản này, chúng tôi không có bàn đến chức năng này..
    • Để điều trị hiệu quả trong cả 2 trường hợp QT kéo dài và bệnh cơ tim ph́ đại, máy sẽ cần tạo nhịp 100% ở nhĩ (QT) hoặc thất (Cơ tim PĐ), V́ vậy khi tính thời gian hoạt động này, phải dùng tạo nhịp 50% (100% 1 buồng/2 buồng). Các nhân viên tiếp thị công ty Medtronic và St Jude vẫn tiếp tục dùng 0% tạo nhịp khi bàn đến thời gian hoạt động trong các trường hợp này, thời gian "treo tường". Mà ngay cả dùng 50% tạo nhịp cũng có thể thấp v́ nhịp sẽ cao hơn là 60 n/p thường được dùng để tính thời gian hoạt động. Thời gian hoạt động trong trường hợp này sẽ ngắn hơn thời gian được ghi trong các bảng trong trang web này.
  • Bạn có loạn nhịp ở trên thất. Các máy 2 buồng, nhờ có điện tim ở nhĩ có thể phân biệt được nguồn gốc các cơn loạn nhịp nên sẽ không điều trị khi cơn loạn nhịp xuất phát từ trên thất (ở nhĩ hoặc nút nhĩ-thất). Nếu bạn không cần tạo nhịp, nên cấy máy VR-T DX, chỉ cần 1 dây điện cực. 
    • Rung nhĩ là một bệnh người lớn tuổi. Nếu bạn >65 tuổi, nên cấy máy 2 buồng thay v́ máy 1 buồng để tránh bị sốc lầm do rung nhĩ.
    • Theo nghiên cứu ASSERT (2012) nên tận dụng chức năng phát hiện rung nhĩ ngầm (không có triệu chứng) đê tránh bị đột quỵ!
    • Các máy Itrevia 7 DR-T có nhịp sinh lư CLS giúp giảm rung nhĩ (BURDEN, BURDEN II)
Vậy với máy 2 buồng, bạn cần t́m hiểu thêm các điều nào?
  • Cần đọc các b́nh luận về máy 1 buồng.
  • Nếu bạn chỉ cần tạo nhịp v́ suy nút xoang, th́ bạn nên t́m hiểu về chương tŕnh giảm tạo nhịp thất để giảm suy tim. Bạn tuyệt đôi không nên chọn máy không có chương trinh này, vi xác suất suy tim có thể 2 lần cao hơn là các máy với chương tŕnh giảm tạo nhịp thất giảm suy tim. Trong các chương tŕnh giảm tạo nhịp thất, tạo nhịp với chương tŕnh MVP có mức suy tim cao hơn và có nguy cơ gây loạn nhịp thất.
  • Chương tŕnh phân biệt nhĩ thât. Máy sẽ phân biệt các cơn loạn nhịp xuất phát từ thất, cần điều trị, và các cơn xuất phát từ trên thất. không cần điều trị. Cần so sánh độ đặc hiệu là tỷ lệ chẩn đoán đúng khi là cơn loạn nhịp trên thất. Tuy nhiên nhiều máy đạt độ đặc hiệu cao, nhưng với độ nhạy <100%. Chỉ có SMART Detection và MorphMatch của Biotronik là đạt độ nhạy 100% cùng lúc độ đặc hiệu cao, 90-95%.
    • Nhờ đạt độ nhạy 100% nên chỉ có các máy Biotronik có thểm 2 chức năng: SMART RedetectionForced Termination.
    • SMART Redetection trong máy Biotronik. Sau khi đă điều trị một cơn loạn nhịp, nếu độ nhạy không phải 100%, máy không thể biết chắc là trong khi tái phát hiện không có nhầm khi tuyên bố không c̣n loạn nhịp thất, mà chỉ có loạn nhịp trên thất. V́ vậy, ngoại trừ các máy Biotronik, các máy khác giới hạn dùng lại các tiêu chuẩn đă được dùng trong giai đoạn phát hiện đầu (giai đoạn Detection).
    • Forced Termination trong máy Biotronik. Trường hợp bạn có rung nhĩ dai dẵng rồi cùng lúc bị một cơn nhịp nhanh thất. Máy sẽ điều trị cơn nhịp nhanh thất. Thí du điều trị thành công. Sau đó chỉ c̣n rung nhĩ. Nhưng nhịp thất vẫn cao. 2 giờ sau lại bị một cơn nhịp nhanh thất thứ 2. Máy Biotronik th́ sau thời gian Forced Termination, thường vài phút, sẽ tuyên bố là cơn loạn nhịp đă chắm dứt. Nên khi có thêm cơn nhịp nhanh thất sẽ dùng lại điều trị đầu tiên, điều trị đă thành công lần trước. Các máy các công ty khác, thi không có Forced Termination, nên sẽ điều trị cơn thứ 2 bằng điều trị số 2. Và tiếp tục như vậy. Chẳng bao lâu sẽ chuyển qua sốc, trong khi điều trị số 1 không đau đớn có thể phá đuọc cơn nhịp nhanh thất đó. Và nguy hại hơn nữa là sau một thời gian sẽ hết điều trị, và các cơn sau đó sẽ không được điều tri nên sẽ gây tổn thương cho bạn.

    • Forced termination
      Forced terrmination trong trường hợp BN có cơn loạn nhịp nhĩ dai dẵng,
      và lâu lâu có thêm các cơn nhịp nhanh thất cần điều trị.

      Thông thường các máy sẽ dùng điều trị kế tiếp cho các cơn nhịp nhanh thất v́ nhịp thất đă
      không trở lại nhịp xoang do loạn nhịp ở nhĩ.

      Với Forced Termination, một thời gian sau khi điều trị thành công cơn nhịp nhanh thất, máy sẽ tuyên bố là cơn loạn nhịp đă dứt và tất cả các chương tŕnh điều trị đều có thể dùng cho cơn nhịp nhanh thất sau.

  • Điều trị loạn nhịp nhĩ. Các máy cao cấp có thêm chương tŕnh điều trị loạn nhịp nhĩ. V́ hiệu quả không cao, thường nên giới hạn số điều trị. Hiện nay chỉ có Cty Medtronic là có chương tŕnh Reactive ATP dùng rất nhiều đợt điều trị. Theo các báo cáo, tỷ lệ thanh công cao, nhưng không biết BN có thể chịu đựng nhiều điều trị như vậy.
  • Về tương thích MRI các ICD 2 buồng, th́ cũng như ICD 1 buồng.

Máy chính: Iforia 3 DR-T
Các máy khác:
  • Biotronik: Itrevia 5 VR-T DX (dùng 1 dây điện cực, thích hợp cho BN với nút xoang tốt), Itrevia 7 DR-T. Công ty Tâm Thụ chọn chỉ giới thiệu 3 máy. Cty Biotronik c̣n nhiều máy khác, nhưng theo đánh giá của Cty Tâm Thu, sự khác biệt không nhiều, chỉ làm rối trí Bs và BN VN.
  • Medtronic: Maximo II DR, Protecta XT DR, Evera MRI XT DR
  • St Jude: Fortify Assura DR, Ellipse DR
Máy so sánh: Medtronic Maximo II DR, St Jude Current Accel DR, St Jude Fortify ST DR, St Jude Ellipse DR. Các h́nh máy bên dưới lấy từ các trang web các công ty.

Máy phá rung 2 buồng ở VN
Iforia 3 DR-T Itrevia 5 VR-T DX Itrevia 7 DR-T
Biotronik Iforia 3 DR-T, 
(DF-1 & DF-4)
Biotronik Itrevia 5 VR-T DX (DF-1)MRc Full Body
MRc Outside of chest1,5T,         3T
Biotronik Itrevia 7 DR-T, 
(DF-1 & DF-4)
MRc Full BodyMRc Outside of chest 1,5 T,               3T
Maximo II DR Protecta XT DR Evera MRI XT DR
Fortify Assura DR Ellipse DR
Medtronic
Maximo II DR
(DF-1 & DF-4)
Medtronic Protecta XT DR (DF1 & DF-4) Medtronic Evera MRI XT DR (DF-4)MRc Full Body           1,5 T St Jude Fortify Assura
 DR (DF-4)MRc PM STS
      1,5 T 
St Jude Ellipse
 DR (DF-4)Mrc Ellipse          1,5T
So sánh các máy phá rung 2 buồng
Bấm vào h́nh Iforia 3 DR-T để xem bảng so sánh
Bấm vào h́nh Itrevia 7 để xem bảng tóm tắt



Cty Biotronik có ICD 2 buồng 1 dây điện cực sốc kép thích hợp cho các BN có nút xoang tốt. Đó là các máy Itrevia 5 VR-T DX.

VR-T DX
Bộ ICD VR-T DX 2 buồng với 1 dây điện cực.
Thay v́ dùng thêm một dây điện cực ở nhĩ, may VR-T DX dùng 2 nhẫn ở nhĩ  của dây Linox smart S DX
để phát hiện các sóng p ở nhĩ.

Máy phá rung 3 buồng - CRT-D

Bạn suy tim và có chỉ định cấy máy điều trị suy tim. Bạn có thể chọn giữa máy tạo nhịp và máy phá rung 3 buồng. Nếu bạn c̣n trẻ, <65 tuổi, th́ nên chọn máy phá rung. Nếu bạn lớn tuổi th́ nên chọn máy tạo nhịp. Với người lớn tuổi, xác suất bị điều trị lầm cao hơn, và các điều trị lầm sẽ gây đau đớn không cần thiết.

Khác với các máy tạo nhịp 1 và 2 buồng, với máy 3 buồng mục đích là tạo nhịp 2 thất 100%. Do đó các chương tŕnh giảm tạo nhịp thất không áp dụng. Nếu tạo nhịp <98% th́ kể là không tốt, và <90% th́ kể là điều trị thất bại! Đây là lư do cần pin lớn trong các máy CRT-D. 

Do đó, khác với máy 1 và 2 buồng, khi t́m hiểu về thời gian hoạt động bạn nên hỏi trường hợp tạo nhịp 15% ở nhĩ và 100% ở 2 thất.

Để giúp đạt mức 98% tạo nhịp thất trái này, các máy cần có chức năng khởi kích một xung ở thất trái khi máy nhận cảm sóng khử cực ở thất phải. Chỉ có các máy Biotronik có chức năng khởi kích thất trái cùng lúc ức chế xung ở thất phải, tiết kiệm một xung. Ngoài ra bạn cần hỏi rơ xem chức năng khởi kích này áp dụng trong mọi t́nh huống. Có máy chỉ áp dụng khi đă chuyển đổi phương thức tạo nhịp khi bạn bị loạn nhịp nhĩ, không được áp dụng lúc b́nh thường.

Khi máy phát xung vào sóng T, xác suất cao là có thể tạo nên một cơn rung thất, nhất là trong các BN đă suy yếu v́ suy tim. Do đó một chức năng quan trọng chỉ có trong các máy Biotronik, là chức năng tránh phát xung vào sóng T thất trái. Đây là nhờ máy có nhận cảm ở thất trái. Các máy khác thiếu chức năng này.

V́ các BN suy tim thường hay bị rung nhĩ, chức năng phân biệt VT/SVT (nhịp nhanh thất/ nhịp nhanh trên thất, thường không điều trị SVT) rất quan trọng trong các máy 3 buồng.

Về phương diện tương thích MRI, ở VN hiện nay chỉ có các CRT-D Biotronik đạt tương thích MRI toàn thân và không có giới hạn thời gian chụp MRI. Các máy St Jude đă đạt tương thích MRI toàn thân nhưng có giới hạn 30/30 chụp MRI, có thể bị Bs MRI từ chối chụp. Medtronic vào giữa năm 2016 cũng đă có ḍng máy CRT-D với dây thất trái 4 cực đạt tương thích MRI toàn thân và không có giới hạn thời gian chụp MRI. Nhưng các máy này chưa về đến VN. Năm 2017 chắc các CRT-D Medtronic tương thích MRI sẽ có ở VN.

Bộ máy chinh: máy Iforia 3 HF-T
Các máy khác
  • IBiotronik: Iforia 5 HF-T, Itrevia 7 HF-T, Itrevia 7 HF-T QP
  • Medtronic: Maximo II CRT-D, Protecta XT CRT-D, Brava Quad XT-CRT-D, Viva Quad XT CRT-D
  • St Jude: Unify Assura,  Quadra Assura (MP)
Máy phá rung 3 buồng (CRT-D) ở VN
Iforia 3 HF-T Iforia 5 HF-T Itrevia 7 HF-T Itrevia 7 HF-T QP
Biotronik iforia 3 HF-T
(DF-1 & DF-4)
Biotronik iforia 5 HF-T
Full Body MRc(DF-1 & DF-4)
                          1,5T
Biotronik Itrevia 7 HF-T
Full Body MRc (DF-1 & DF-4)
                  1,5T
Biotronik Itrevia 7  HF-T  QP
Full Body MRcQP (DF-4 +IS-4)
                           1,5T
Maximo II CRT-D Promote Acce; Brava Quad CRT-D
Viva Quad CRT-D Unify Assura Quadra Assura MP
Medtronic
Maximo II CRT-D
(DF-1 & DF-4)
Medtronic
Protecta XT CRT-D
(DF-1 & DF-4)
Medtronic Brava
Quad CRT-D
(DF-4 + IS-4)
Medtronic Viva XT
Quad CRT-D
(DF-4+ IS-4)
St Jude Unify
Assura (DF-4)
 St Jude Quadra Assura MP MP (DF-4+ IS-4)Outside ̣ chét
              1,5 T
                 
So sánh các máy phá rung 2 buồng
Bấm vào h́nh Iforia 3 HF-T để xem bảng so sánh
Bấm vào h́nh Itrevia 7 HF-T QP để xem bảng tóm tắt so sánh.


Ở trong h́nh trên
  • Máy Iforia 5 HF-T là máy Iforia 3 HF-T với nâng cấp chính là tương thích MRI và đo trở kháng lồng ngực để theo dơi phù phổi và nếu BN có đăng kư Home Monitoring dự đoàn suy tim cấp.
  • Máy Biotronik Itrevia 7 HF-T QP chỉ khác máy Itrevia 7 HF-T là có thể sử dụng dây thất trái với 4 điện cực. Các bạn cấy máy CRT lần đầu nên chọn máy HF-T QP. Máy HF-T dành cho các bạn thay máy, dùng lại dây thất trái đơn cực hay lưỡng cực đă được cấy trước đây.
  • Máy Medtronic Viva XT Quad là máy Brava Quad được nâng cấp với chức năng 
    • đo trở kháng lồng ngực để theo dơi phù phổi. Với chức năng này có thể dự đoán suy tim cấp nễu BN tham gia theo dơi từ xa (Remote Monitoring). Các máy cao câp Biotronik và St Jude cũng đều có chức năng nay. Nhưng chỉ duy nhất Biotronik có Home Monitoring hoạt động ở VN. Do đó chức năng này vô dụng trong các máy Medtronic và St Jude.
    • Máy Viva có thêm AdaptivCRT tự động điều chỉnh tạo nhịp thất trái. Với BN VN, v́ suy tim tương đối đơn giản (do cấp cứu ở VN c̣n qua sơ đằng, ít có BN bị tai biến tim mạch), không biết chức năng điều chỉnh tự động có hơn lập tŕnh trực tiếp các chương tŕnh tương tự. Chương tŕnh này c̣n quá mới để được đanh giá chuẩn. Chúng tôi đánh giá tương thích MRI cao hơn AdaptiVCRT về phương diện giúp ích cho BN.
  • Máy St Jude Unify Assura và Quadra Assura (MP) khác nhau là máy Quadra dùng dây điện cực thất trái 4 cực, và đạt tương thích MRI ngoài vùng ngực. Máy Quadra Assura MP có thêm chức năng tạo nhịp từ 2 ca-tốt ở thất trái, sẽ giúp đạt CRT trong các BN với nhiều vết sẹo ở thất trái (do những cơn nhồi máu cơ tim trong quá khứ). Với BN suy tim, chụp MRI tim quan trọng, nên chỉ đạt tương thích ngoài vùng ngực có thể không đủ.

Dây điện cực sốc

Bạn nên t́m hiểu về quá tŕnh cung cấp dây điện cực sốc của các công ty. Dây điện cực sốc được dùng ở VN là loại với 2 điện cực sốc và với 2 điện cực nhận cảm ở đầu, như trong h́nh dưới đây.
Linox
Ở Âu-Mỹ đă chuyển sang loại dây sốc chỉ có 1 cuôn sốc ở thất, như trong h́nh bên dưới. Lư do để tránh bị xơ hóa trong tĩnh mạch chủ trên ở cuộn sốc thứ 2. Hiện nay ở VN kỹ thuật rút dây điện cực chưa được phát triển, nhwung trong tương lai, khi có thể rút dây điện cực, cuộn sốc ở ticnh mạch chủ trên sẽ làm thủ thuật khó hơn nhiều.
Linox smart S
Bạn nên t́m hiểu về
  • đường kính dây điện cực sốc. Đường kính nhỏ th́ tốt, nhưng đến một mức nào th́ sẽ ảnh hường an toàn của dây
  • cố định vào tim. Đây là lănh vực của BS. Trước đây Bs có thể chọn dây vít xoắn hay dây mỏ neo. Với chuyển sang  các dây tương thích MRI, hầu như  chỉ cóng dây vít xoắn.DF-4
  • các phích thường gồm có 3 phích: 1 IS-1 (có nhẫn) và 2 DF-1. Loại mới chỉ dùng một phich DF-4 với 3 nhẫn. Thân dây không khác với phích DF-4. Lư do chúng tôi khuyên không nên dùng thế hệ 1 loại phích này (như các dây của SJ) là v́ phải mất một thời gian mới hiểu các vấn đề của loại phích. Ở VN, với BN chịu mọi chi phí, nên đ́nh trễ dùng kỹ thuật mới có thay đổi nhiều. Ở Âu-Mỹ với bảo hiểm y-tế chịu mọi chi phí, th́ không thành vấn đề.
    Dây sốc DF-4 của Medtronic c̣n có một yếu điểm là có các điểm nối bên ngoài phích DF-4.
  • Chỉ có Cty Biotronik là cung cấp dây sốc tương thích MRI loại DF-1 và DF-4. Các công ty khác chỉ cung cấp dây DF-4. Với các dây cũ từ từ được công nhận là tương thích MRI, với dây DF-1 được cấy trước đây, các bạn chỉ có thể thay máy với máy Biotronik v́ chỉ Cty Biotronik cung cấp máy với ổ cắm DF-1.
    • Chỉ định tương thích MRI áp dụng cho toàn bộ máy (máy + dây). Khi bạn dùng máy một công ty và dây của công ty khác, bạn đă dùng "off label" (ngoài chỉ định). Bạn hăy liên lạc với chúng tôi trong trường hợp này.
  • Và bạn nên t́m hiểu về các dây thế hệ trước. Lư do là "t́m hiểu quá khứ để đánh giá tương lai". Nếu dây thế hệ trước đă bị thu hồi (recall) th́ đó là một dấu hiệu bạn nên cẩn thận với các dây của công ty này. Nhiều khi cả 5-10 năm sự kiện với dây điện cực mới xuất hiện. Mặc dù số dây điện cực sốc đươc cấy ở VN nhỏ, nhưng đă có BN VN đă phải khổ sở v́ các dây bị thu hồi này!
    • Vấn đề dây Durata sẽ có sự cố dây đồng ḷi ra như dây Riata đang được bàn cải trên thế giới, ngoài VN. 
    • Ngoài ra ở Âu-Mỹ dây Optisure với đường kính 8F đă thay dây Durata (7F). Dây Optisure có lớp cách điện Optim bên dưới điện cực sốc, tránh được các sự cố chập mạch dây đồng và cuộn sốc, sẽ làm hư máy phá rung và máy sẽ không thể phát được sốc cứu bạn khỏi cơn loạn nhịp hiểm nghèo. Chấp nhận cấy dây Durata là đánh cuộc mạng sống của bạn!
Shock Lead
So sánh các dây điện cực sốc


Kiểm tra theo dơi: "cầy máy chỉ là bước đầu trong hành tŕnh điều trị nhịp tim!"

Các máy tạo nhịp từ 2 buồng trở lên đều là những bộ máy phức tạp. Khi máy hoạt động chuẩn th́ mọi chuyện đều tốt đẹp. Khi máy hoạt đọng không chuẩn do t́nh trạng sức khỏe của bạn có thay đổi hoặc do chương tŕnh trong máy không chuẩn, máy có thể làm cuộc sống của bạn rất khổ. Những khi đó máy cần được kiểm tra và các số liệu cần được phân tích để điều chỉnh lại. Các BS thường không có thời gian để phân tích các số liệu, nên sẽ nhờ đến kỹ thuật viên công ty cung cấp máy phân tích các số liệu.
Một trường hợp khác là bạn bị băo loạn nhịp với nhiều sốc trong ṿng 24 giờ. Bạn cần có kỹ thuật viên công ty kiểm tra máy, hoặc nếu BS kiểm tra th́ hăy yêu cầu BS gửi các số liệu về công ty.
Ở Cty Tâm Thu chúng tôi rất hănh diện là có đội ngũ kỹ thuật viên đă được huấn luyện đầy đủ và quan trọng hơn hết được huấn luyện trường kỳ. Huấn luyện một kỹ thuật viên không phải chỉ là 2 tuần trong một lớp là đủ! Cty Tâm Thu có 2 ưu điểm vượt qua các công ty khác
  • Tổng giám đốc kỹ thuật của Cty Tâm Thu là một Tiến Sĩ kỹ sư đă từng có kinh nghiệm thiết kế và điều chỉnh các máy tạo nhịp và phá rung của Biotronik trên 20 năm. Tất cả các trường hợp kiểm tra hơi khó một chút đều được Ts duyệt lại và chia sẽ cùng tất cả các kỹ thuật viên hầu cùng nhau học hỏi để có thể phục vụ bệnh nhân ngày càng tốt hơn.
  • ICS3000Các trung tâm cấy máy lớn đều được trang bị máy chương tŕnh Biotronik ICS 3000 để kiểm tra các máy điều trị nhịp tim. Máy này có chức năng lưu lại trong máy các chi tiết của một kiểm tra máy. Sau khi kiểm tra xong, BS và KTV có thể chuyển báo cáo ra một USB drive dưới dạng một bài .pdf (Adobe Acrobat) có thể gửi qua e-mail để xin hội chẩn.
    Các máy chương tŕnh khác cần in ra giấy, nên BS sẽ cần quét (scan) lại báo cáo trước khi có thể gửi qua e-mail. Do đó hội chẩn sẽ không xảy ra.
    Với nhiều BV có thể kiểm tra máy Biotronik và gửi đi hội chẩn, dù bạn ở đâu ở VN cũng không phải đi quá xa để có thể kiểm tra máy Biotronik bạn đang mang trong người. Nếu cần, bạn có thể liên lạc với chúng tôi để t́m một BV gần nhà để kiểm tra máy. 

Lời kết

Chúng tôi hy vọng các so sánh ở trên có thể giúp bạn chọn máy phá rung thích hợp nhất với t́nh huống của bạn. Bạn đừng quên là không ai hiểu bạn bằng bạn. Do đó bạn cần t́m hiểu các chức năng các loại máy để cân nhắc sự thích hợp với t́nh huống của bạn trước khi quyết định chọn máy. Nếu bạn c̣n thắc mắc th́ có thể t́m hiểu thêm qua các tài liệu bên dưới hoặc có thể liên lạc qua e-mail với chúng tôi.

Website của Tâm Thu này có cả mấy trăm bài về các đề tài điều trị nhịp tim. Bạn có thể dùng chức năng search ở đầu bài (bên phải) để t́m thêm các bài khác. Hoặc bạn có thể ghé trang danh mục, hoặc trang tóm tắt các bài mới.

Công ty Biotronik Biotronik được thành lập năm 1963 và đến năm 2016 đă hoạt đông được 53 năm. Cty Biotronik là công ty đạt thành quả an toàn cao nhất trong các công ty máy điều trị suy tim. Bạn có thể an tâm khi cấy các thiết bị điều trị nhịp tim Biotronik. Gần đây các bạn đă nghe nhiều về vấn đề thu hồi (recall) các dây điện cực. Cty Biotronik là công ty thiết bị điều trị nhịp tim duy nhất đă không có bất cứ recall về dây điện cực trong quá tŕnh sản xuất 50 năm qua!


Tài liệu tham khảo








Bạn có thể liên lạc với chúng tôi qua e-mail về lienlac@tamthuvn.com. Chúng tôi sẽ trả lời bạn trong thời gian ngắn nhất. Cám ơn bạn đă ghé thăm trang web của Tâm Thu và Northwest Signal Processing.


Lượt truy cập: visitor

Cập nhật: 22/08/2016                                                                                                   Copyright NWSPI 2013-2016